Bệnh phân trắng của tôm, nguyên nhân và cách phòng trừ 

Được đăng : 13-12-2016 13:53:19
Triệu chứng bệnh: * Thường gặp ở tôm trong giai đoạn 40-50 ngày tuổi trở lên nhưng bệnh không nặng. * Trong giai đoạn 80-90 ngày trở lên, bệnh của tôm sẽ nặng hơn. * Có phân trắng nổi trên mặt nước, góc ao (cuối hướng gió) * Việc ăn của tôm sẽ bắt đầu dừng lại, có thể tôm ăn giảm hoặc không tăng. * Ban đầu thức ăn không đầy ruột, tôm bị ốp, vỏ mỏng và nhỏ dần. * Trong đường ruột có những đốm màu vàng (màu đường cát) nhất là ở phần cuối.Nguyên nhân: * Do vi khuẩn Vibrio bởi các nguyên nhân sau: * Cải tạo đáy ao không phù hợp hoặc những loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến gan tôm như MBV và HPV. * Sinh ra từ Gregarine trong ống gan và đường ruột của tôm hoặc các vật trung gian bám..

Triệu chứng bệnh:
* Thường gặp ở tôm trong giai đoạn 40-50 ngày tuổi trở lên nhưng bệnh không nặng.
* Trong giai đoạn 80-90 ngày trở lên, bệnh của tôm sẽ nặng hơn.
* Có phân trắng nổi trên mặt nước, góc ao (cuối hướng gió)
* Việc ăn của tôm sẽ bắt đầu dừng lại, có thể tôm ăn giảm hoặc không tăng.
* Ban đầu thức ăn không đầy ruột, tôm bị ốp, vỏ mỏng và nhỏ dần.
* Trong đường ruột có những đốm màu vàng (màu đường cát) nhất là ở phần cuối.
Nguyên nhân:
* Do vi khuẩn Vibrio bởi các nguyên nhân sau:
* Cải tạo đáy ao không phù hợp hoặc những loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến gan tôm như MBV và HPV.
* Sinh ra từ Gregarine trong ống gan và đường ruột của tôm hoặc các vật trung gian bám trên thành ruột.
Việc lây truyền bệnh:
* Không tràn lan mà chỉ thành từng vùng (sporadic)
* Gặp ở những nơi nuôi có mật độ dày với hệ thống nuôi kín.
* ít thay nước cùng với sự thay đổi của thời tiết vào mùa mưa.
* Tại trại giống: Có thể do trộn lẫn trong thức ăn tươi của tôm bố mẹ (như các loại ốc, hến...) hay nhiễm trực tiếp từ tôm bố mẹ.
* Tại ao nuôi: Có thể gặp trường hợp này từ lúc thả tôm cho đến trước lúc thu hoạch do tôm giống bị nhiễm bệnh hoặc do các vật chủ trung gian truyền bệnh.
PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÍ BỆNH
- Thả tôm với mật độ thích hợp (20-25 con/m2)
- Xử lý và chuẩn bị ao nuôi kỹ.
- Không nên dùng thức ăn tươi: nghêu, sò, cá...
- Chú ý quản lý môi trường. Có biện pháp thay nước định kỳ.
- Theo dõi tôm trong vó thường xuyên.
Đối với chuẩn bị ao nuôi:
* Cải tạo ao sạch và nạo vét các chất dơ ra khỏi ao
* Diệt khuẩn trong ao và nước và vật chủ trung gian:
* Chlorine 30ppm
* B.K.C 1-2ppm (Cleaner-80)
* KMnO4 2-3ppm
* Hạn chế cua vào ao:
* Hạn chế ốc trong ao
* Tôm chết phải được vớt ra khỏi ao.
Quản lí ao nuôi và nước trong quá trình nuôi
* Sử dụng vi sinh vật để cải tạo nước và ao nuôi
* Trộn men vi sinh đường ruột Zymetin... vào thức ăn
* Bổ sung chất tạo kháng thể (Immunostimulants) và giảm tình trạng căng thẳng của tôm khi môi trường nước và ao thay đổi do chất lượng nước và tình trạng thời tiết của từng mùa như C-mix, Betamin, Mutagen, Feed coat.
o Vitamin: cho ăn mỗi ngày (1 lần/ ngày)
o C và Mutagen: trong trường hợp tôm căng thẳng hoặc môi trường thay đổi.
o Feed coat: Dùng khi tình trạng môi trường biến đổi.
Xử Lý
* Thuốc kháng sinh: Dùng thuốc kháng sinh như Prawnox, N-300 (đã bị cấm sử dụng), Daitrim, Gregacin khi xét đoán được bệnh, nên dùng cho đúng
* Thuốc diệt khuẩn
* Trộn Zymetin... vào thức ăn: 5-10gram/1kg thức ăn hoặc trong trường hợp bị căng thẳng trộn 10-20gram/1kg thức ăn.