Giống chè PH1 và trung du lá xanh 

Được đăng : 13-12-2016 12:33:35
1. Giống chè PH1Nguồn gốc: KS Nguyễn Văn Niệm, GS Đỗ Ngọc Quỹ. Viện Nghiên cứu chè - Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam. Giống chè PH1 được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ tập đoàn Assamica (ấn Độ). Bắt đầu chọn tạo năm 1965, được công nhận năm 1972.Những đặc điểm chính: Thân gỗ, phân cành thấp, số cành cấp I nhiều, to khoẻ. Lá màu xanh đậm, hình bầu dục. Lá to trung bình (35 - 40cm2). Trọng lượng một búp 0,8 - 1g. Tán rộng 1,0 - 1,4m. Năng suất trung bình 15 - 17 tấn/ha, thâm canh tốt có thể đạt 25 - 28 tấn/ha. Sản phẩm chế biến thành chè đen đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Chịu nóng, hạn khá. Chịu rét trung bình. Kháng rầy xanh, bọ xít muỗi khá. Dễ bị nhện đỏ hại..

1. Giống chè PH1
Nguồn gốc: KS Nguyễn Văn Niệm, GS Đỗ Ngọc Quỹ. Viện Nghiên cứu chè - Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam. Giống chè PH1 được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ tập đoàn Assamica (ấn Độ). Bắt đầu chọn tạo năm 1965, được công nhận năm 1972.
Những đặc điểm chính: Thân gỗ, phân cành thấp, số cành cấp I nhiều, to khoẻ. Lá màu xanh đậm, hình bầu dục. Lá to trung bình (35 - 40cm2). Trọng lượng một búp 0,8 - 1g. Tán rộng 1,0 - 1,4m. Năng suất trung bình 15 - 17 tấn/ha, thâm canh tốt có thể đạt 25 - 28 tấn/ha. Sản phẩm chế biến thành chè đen đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Chịu nóng, hạn khá. Chịu rét trung bình. Kháng rầy xanh, bọ xít muỗi khá. Dễ bị nhện đỏ hại từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau.
Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Giống chè PH1 có khả năng thích ứng rộng, thích hợp các loại đất đồi dốc, chua (pH = 4,5 -5,5) thuộc nhóm đỏ vàng ở trung du, đồi núi thấp Bắc bộ, khu 4 cũ, cao nguyên Trung bộ (Bảo Lộc, Lâm Đồng).
Thời vụ trồng tháng 9-10, vùng khô nóng tháng 8 - 9. Mật độ khoảng 13 - 13,5 nghìn cây/ha. Khoảng cách 1,5 - 0,5m. Trồng bằng bầu giâm cành trên đất đủ ẩm (70 - 80%). Nên trồng cây phân xanh giữa các hàng trước khi trồng chè. Bón lót 25 - 30 tấn phân hữu cơ + 600 - 800kg Supe lân trước khi trồng và 3 năm 1 lần vào cuối năm. Cách bón: Cày rạch sâu 15 - 20cm, bón phân sau lấp kín. Bón thúc theo năng suất chè 20 N + 10 K2O /1 tấn búp tươi, bón 3 - 4 lần/năm. Kali bón sớm vào 1 - 2 lần đầu, lấp sâu 5 - 8cm. Trừ rầy xanh bằng Pazan, Bi 58; Bassa 0,1 - 0,15%. Trừ nhện đỏ bằng Kentan, Bi 58; đối với bệnh thối búp dùng Boócđô 1%. Lưu ý: Chỉ nhân trồng bằng phương pháp vô tính.
Dịch vụ cung ứng kỹ thuật, vật tư: Viện nghiên cứu chè và 1 số tỉnh trung du Bắc Bộ.
2. Giống chè Trung du xanh
Nguồn gốc: Đó là các giống địa phương hỗn hợp, lai tạp, không đồng đều, nhiều biến dị được trồng ở vùng Trung du bắc Bộ (Phú Thọ). Thứ chè này có tên là Trung Du xanh, vàng, tím ..tuỳ theo màu sắc lá.
Những đặc điểm chính: Hình thái: Thân gỗ nhỏ, lá to trung bình , dài 12-14 cm, rộng 5-7cm, trọng lượng búp : nhỏ đến trung bình (o,70-0,78g). Năng suất: Chè 10-25 tuổi được thâm canh cho năng suất 5-6tấn/ha. Chè ủ đất xấu, kém thâm canh năng suất chỉ đạt 2,5-3 tấn búp/ha. Chất lượng khá. Chế biến chè đen, chè xanh đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, tanin trên 26,3%. Chất hoà tan 51,4%, cánh chè nhỏ, dễ xoăn. Chè có tiếng trong nước là chè Bắc Thái (Tân Cương). Chống chịu hạn khá, chịu đất xấu vùng Trung du. Bị rầy xanh, nhện đỏ, bọ trĩ phá hoại nặng.