Kỹ thuật chăn nuôi heo nhiều nạc 

Được đăng : 13-12-2016 13:47:28
1. Chọn lợn nuôi thịt:- Chọn con khỏe, nhanh nhẹn, da mỏng, lông thưa, bóng mượt, mặt trắng, ăn xốc.- Lợn giống nuôi thịt: cai sữa 45-46 ngày có trọng lượng đạt 9-15kg, 90 ngày có trọng lượng đạt 18-25kg.- Bốn chân đi thẳng, khỏe, đi bằng móng. Không chọn con chân yếu, vòng ống nhỏ, chân đi chữ X hoặc O vòng kiềng đi bằng bàn.2. Thức ăn nuôi lợn:Thức ăn phải thơm, ngon, không ôi, thiu, mốc.Thức ăn hỗn hợp nuôi lợn từ tập ăn đến 90 ngày tuổi.- Từ tập ăn đến 45 ngày tuổi:Trộn 10kg thức ăn hỗn hợp theo tỷ lệ:Bột ngô: 4,09kg.Bột gạo: 2,0kg.Bột đỗ tương rang: 2,0kg.Bột cá loại I: 1,1kg.Bột xương: 0,6kg.Premix vitamin: 0,1kg.Premix khoáng: 0,1kg.Tetracyclin + lysine: 0,01kg.- Từ 45 ngày tuổi đến 90 ngày tuổiBột ngô, tấm gạo: 5,0kg.Cám gạo loại I: 2,0kg.Khô..

1. Chọn lợn nuôi thịt:
- Chọn con khỏe, nhanh nhẹn, da mỏng, lông thưa, bóng mượt, mặt trắng, ăn xốc.
- Lợn giống nuôi thịt: cai sữa 45-46 ngày có trọng lượng đạt 9-15kg, 90 ngày có trọng lượng đạt 18-25kg.
- Bốn chân đi thẳng, khỏe, đi bằng móng. Không chọn con chân yếu, vòng ống nhỏ, chân đi chữ X hoặc O vòng kiềng đi bằng bàn.
2. Thức ăn nuôi lợn:
Thức ăn phải thơm, ngon, không ôi, thiu, mốc.
Thức ăn hỗn hợp nuôi lợn từ tập ăn đến 90 ngày tuổi.
- Từ tập ăn đến 45 ngày tuổi:
Trộn 10kg thức ăn hỗn hợp theo tỷ lệ:
Bột ngô: 4,09kg.
Bột gạo: 2,0kg.
Bột đỗ tương rang: 2,0kg.
Bột cá loại I: 1,1kg.
Bột xương: 0,6kg.
Premix vitamin: 0,1kg.
Premix khoáng: 0,1kg.
Tetracyclin + lysine: 0,01kg.
- Từ 45 ngày tuổi đến 90 ngày tuổi
Bột ngô, tấm gạo: 5,0kg.
Cám gạo loại I: 2,0kg.
Khô nhân lạc: 1,2kg.
Bột cá loại I: 0,8kg.
Bột đỗ tương rang: 0,8kg.
Premix vitamin: 0,1kg.
Premix khoáng: 0,1kg.
3. Chăm sóc lợn nuôi thịt:
- Cho ăn 2-3 bữa/ngày. Tăng khẩu phần dần dần.
- Lợn thịt từ 15-30 kg trọng lượng, cho ăn 0,6-1,2kg thức ăn/con/ngày.
- Lợn thịt từ 30-50kg cho ăn 1,2-2kg thức ăn/con/ngày.
- Lợn thịt từ 50-100kg cho ăn 2-2,6kg thức ăn/con/ngày.
- Lợn được uống nước sạch, mát.
- Chống rét, nóng, ruồi, muỗi về mùa hè.
- Ngày tắm 1-2 lần về mùa hè.
- Dọn chuồng 1-2 lần/ngày.
- Xuất chuồng ở trọng lượng 90-100kg (6-7 tháng tuổi).
4. Một số bệnh thường gặp:
- Phòng bệnh: Hàng năm tiêm phòng 3 loại Vacxin: dịch tả, tụ huyết trùng, đóng dấu.
- Lợn con ỉa phân trắng: lợn ỉa phân trắng, tanh, khắm nhiều lần trong ngày, da nhăn, mắt trũng, đứng nằm run rẩy. Chữa bằng lá chát, bị nặng cho lợn con uống Streptomycin 0,1g/con. Cho mẹ ăn rau dừa nước.
- Bệnh hồng lỵ: Sốt 40-41oC, ăn kém, thích uống nước, sau ỉa lỏng, phân có chất nhầy lẫn máu, mùi tanh, lợn đau khi rặn ỉa, ỉa ít phân, đi nhiều lần trong ngày. Chữa Tylosin uống 20-30mg/kg thể trọng/ngày hoặc Biseptan
uống 50mg/kg thể trọng/ngày.
- Bệnh ký sinh trùng: Lợn gầy yếu, lông xù, chậm lớn, da trắng nhợt.
Phòng: cứ 3 tháng tẩy 1 lần bằng Dipterex 0,15-0,20g/kg trọng lượng hay Santonin 0,05g/kg trọng lượng. Riêng lợn chửa, lợn con dưới 30 ngày tuổi không tẩy.
- Bệnh viêm tử cung: lợn sốt cao 40-41oC thường sốt vào buổi chiều (15-17 giờ) âm hộ chảy nước đục trắng, mùi tanh. Phòng: vệ sinh lợn nái trước khi đẻ, đặc biệt phần vú, âm hộ, khi lợn đẻ xong phải bơm rửa tử cung bằng nước sôi để nguội pha 1phần nghìn thuốc tím.
- Bệnh bại liệt sau khi đẻ; lợn nái bị bại liệt 2 chân sau đi không được.
Phòng: kiểm tra khẩu phần bảo đảm đủ lượng canxi, phốtpho. Cho ra tắm nắng, vận động.
5. Chuồng trại:
Tùy theo quy mô sản xuất nhưng phải đảm bảo: sự thông thoáng, giảm bớt nhiệt độ vào mùa hè (đông ấm, hạ mát). Hướng chuồng Đông-Tây là tốt.