Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh 

Được đăng : 13-12-2016 13:53:19
Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh1. Ương tôm càng xanh từ bột lên giống:Nhiều nước có trình độ kỹ thuật cao thường nuôi thẳng từ tôm bột lên tôm thương phẩm; ở nước ta do chưa đủ điều kiện kỹ thuật nên cần ương để có con giống đạt cỡ từ 3- 8cm phục vụ cho nghề nuôi.Xây dựng cải tạo aoAo đảm bảo nguồn nước ngọt quanh năm và nước không bị ô nhiễm, gần nhà để dễ bảo vệ, độ PH 6- 8. Có cống thoát nước, độ sâu của ao 1,2m, đáy ao bằng phẳng dễ thu hoạch. Diện tích ao 500- 1000m2.Cải tạo: ao cũ tháo cạn, vét bỏ bớt bùn, để 15cm là vừa. Bón vôi 2- 3 tấn/ha. Ao mới bón 3- 4 tấn/ha.Gây màu nước bằng cách bón phân hữu cơ như phân gà hoai 200- 700kg/ha, hoặc phân lợn hoai 1- 1,5 tấn/ ha, bón phân vô cơ: uree20- 25kg/ ha, lân 10- 15kg/ha.Chuẩn bị lưới lọc có mắt lưới nhỏ hơn hoặc bằng 0,5mm. Nước vào ao ở mức 0,4- 0,5m để tảo phát triển sau 3- 5 ngày.Mật độ ương: tôm giống được chuyển bằng bao nylon được thả xuống ao tốt nhất là 5- 9h sang và 16- 18h chiều, để nhiệt độ trong ao và môi trường cân bằng nhau (khoảng 20- 30 phút) rồi mới thả, cách bờ 2- 3m, mật độ 150- 200con tôm bột /m?2.Thức ăn và cho ăn: dùng thức ăn viên cá hấp, chủ yếu đảm bảo hàm lượng protein, chất lượng như sau:..

Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh
1. Ương tôm càng xanh từ bột lên giống:
Nhiều nước có trình độ kỹ thuật cao thường nuôi thẳng từ tôm bột lên tôm thương phẩm; ở nước ta do chưa đủ điều kiện kỹ thuật nên cần ương để có con giống đạt cỡ từ 3- 8cm phục vụ cho nghề nuôi.
Xây dựng cải tạo ao
Ao đảm bảo nguồn nước ngọt quanh năm và nước không bị ô nhiễm, gần nhà để dễ bảo vệ, độ PH 6- 8. Có cống thoát nước, độ sâu của ao 1,2m, đáy ao bằng phẳng dễ thu hoạch. Diện tích ao 500- 1000m2.
Cải tạo: ao cũ tháo cạn, vét bỏ bớt bùn, để 15cm là vừa. Bón vôi 2- 3 tấn/ha. Ao mới bón 3- 4 tấn/ha.
Gây màu nước bằng cách bón phân hữu cơ như phân gà hoai 200- 700kg/ha, hoặc phân lợn hoai 1- 1,5 tấn/ ha, bón phân vô cơ: uree20- 25kg/ ha, lân 10- 15kg/ha.
Chuẩn bị lưới lọc có mắt lưới nhỏ hơn hoặc bằng 0,5mm. Nước vào ao ở mức 0,4- 0,5m để tảo phát triển sau 3- 5 ngày.
Mật độ ương: tôm giống được chuyển bằng bao nylon được thả xuống ao tốt nhất là 5- 9h sang và 16- 18h chiều, để nhiệt độ trong ao và môi trường cân bằng nhau (khoảng 20- 30 phút) rồi mới thả, cách bờ 2- 3m, mật độ 150- 200con tôm bột /m?2.
Thức ăn và cho ăn: dùng thức ăn viên cá hấp, chủ yếu đảm bảo hàm lượng protein, chất lượng như sau: đạm 30- 35%, béo 5- 8%, can xi 2- 3%, photpho3- 5%, xơ 3- 5%. Cho ăn 3- 4 lần/ ngày, thức ăn được dải đều khắp ao.
Chăm sóc: ao duy trì ở mức 0.8-1m, 15 ngày đầu không thay nước, sau đó thay hang ngày 20- 30% lượng nước trong ao.
Thu hoạch: nếu ương ở cạnh vùng nuôi, thời gian 2-3 tháng, ở gần 45 ngày để dễ vận chuyển.
Trước khi thu hoạch phải sục khí, trước 1 ngày phải thay nước.
2. Nuôi tôm thương phẩm
a. Nuôi ở ao
Vị trí xây ao phải có nguồn nước ngọt quanh năm, không bị ô nhiễm. Gần nguồn điện, thuận lợi giao thông càng tốt.
Chỉ tiêu thuỷ hoá của nguồn nước: hàm lượng oxy hơn 3mg/ lit, độ cứng tổng cộng trên 20mg/l, Fe tổng cộng 0,2mg/l, pH= 6/ 6,8.
Diện tích: 2000= 3000m2, độ sâu 2m, ao có cống cấp nước và thoát nước.
Đáy ao bằng phẳng ít bùn (15cm), độ dốc 0,1-1%
Ở đáy ao có mương rãnh nước từ cống cấp đến thoát rộng 2-3m, sâu hơn đáy ao 10- 20cm.
Cải tạo ao: ao được cải tạo bằng cách bón lót vôi và phân chuồng diệt tạp như ao ương. Ao đã qua 1 vụ phải làm cạn, vét bùn.
Mật độ thả
Nuôi thâm canh thả 30- 35 con/M2 thường xuyên có hệ thống quạt nước, sục khí đảm bảo hàm lượng oxy hoà tan từ 5mg/l trở lên.
Nuôi bám thâm canh 5- 6 con/m2,nuôi quảng canh thả 0,5- 3 con/m2, tôm giống 5-7con/m2 , mật độ thả 3-5 con/m2 tương ứng trọng lượng 30- 50con/m2.
Cỡ tôm nhỏ 1- 3g/ con, mật độ thả 8- 10con/m2, tương ứng 15- 20co/ m2.
Với tôm giống nhân tạo: 250mg- 1g/con tức 1000- 400 con/ kg mật độ thả 15- 20 con/m2, nên thả đủ số lượng vào 1 lần.
Đối với tôm giống tự nhiên cần thả đủ số lượng tôm giống thời gian càng ngắn càng tốt.
Phương thức nuôi
Nuôi đơn chủ yếu tôm càng xanh, phù hợp với thời gian 3- 4 tháng.
Nuôi ghép nhằm tận dụng thức ăn dư thừa trong ao, đối tượng nuôi ghép là cá mè trằng, trắm cỏ.
Mật độ: 1con/ 5- 10m2, cá thả 8- 10cm cá cần nuôi tiếp tục để đạt tiêu chuẩn.
Thức ăn, khẩu phần ăn cho tôm
Có thể dùng thức ăn viên, cá vụn, con ruốc hay tép... Thức ăn có đủ thành phần hoá học: protein 30- 35%, canxi 2- 3%, photpho 1- 1,5%, cellulose 3- 5%.
Cho ăn ngày 2 lần vào 6h và 18h.
Thả chà: có thể thả một số cây, cành không đắng, mục rữa cho tôm ẩn nấp trong thời kỳ lột xác
g, Chăm sóc, quản lý: chú ý thay nước, bón phân và theo dõi độ PH, khí ôxy, phòng bệnh cho tôm.
b. Nuôi ở ruộng
Diện tích: 1- 1,5ha, có bờ chắc chắn. Xung quanh ruộng đào mương rộng 3- 5m, sâu 1m. Xây dựng hệ thống cấp và thoát nước hợp lý
Chuẩn bị: tháo cạn nước, dọn sạch rong cỏ ở mương bờ, vét bùn đáy mương chừa 5- 10cm. Dùng vôi bón xuống đáy mương và thành mương 15- 20 kg/ 100m2. Cắm chà cho tôm trú ẩn.
Con giống
Cần phân từng nhóm kích cỡ tôm giảm hao hụt. Mật độ thả 0,5- 2 con/m2 đến 3- 4 con/m2. Thả tôm lúc trời mát, chỗ nước sâu.
Thức ăn: thành phần và cách cho ăn giống như nuôi tôm ở ao
Thu hoạch: khi trọng lượng 30- 50g/con
c. Nuôi tôm càng xanh với cá.
Diện tích ao: 200- 1600m2, sâu: 1,2- 1,5m, có cải tạo ao và bón lót phân. Tôm giống cỡ 1,- 2g/ con, mật độ that 2- 5con/m2. Cá mè trắng cỡ giống 100g/con, mật độ 1 con/ 10m2, thức ăn 2 tháng đầu gồm cám và ngô 70% bột cá nhạt 20%, ruột ốc 10%, tháng sau tiếp tục cho ăn 10% ruột ốc, 90% còn lại là cám, bột ngô, bột cá viên
Luợng thức ăn tháng đầu là 200g/ 100m2.
Thời gian nuôi 4 tháng
Thả tôm với có catla (ăn tầng mặt) và cá Rôbu (ăn tầng giữa) với mật độ trên 1ha: 20.000 con tôm, 4000- 5000 cá, đạt sản lượng bình quân 700kg tôm (cỡ trung bình 40- 50g/ con), 1,5- 2 tấn cá.