Qui trình công nghệ (tham khảo) nuôi tôm sú công nghiệp 

Được đăng : 13-12-2016 13:53:19
1. Chuẩn bị ao lắngNước mặn / lợ được đưa vào ao lắng, trữ lắng 7-10 ngày, sát trùng, diệt mầm bệnh bằng clorin 15-30ppm (theo qui trình sử dụng clorin).2. Chuẩn bị ao nuôi1.1 Cải tạo ao: Tháo cạn nước trong ao, cạo bỏ bùn và bã hữu cơ đáy ao sang khu vực chờ xử lý, rửa sạch nền đáy, cầy lật rồi san bằng đáy.1.2. Sát trùng đáy ao bằng vôi bột với liều lượng thích hợp tùy theo pH đất đáy ao, phơi khô khoảng 1 tuần (nhưng không được phơi quá nắng đến mức nứt nẻ đất)1.3. Kiểm tra, bảo trì hệ thống quạt nước và hệ thống cung cấp oxy.1.3. Lấy nước đã xử lý từ ao lắng vào ao nuôi (nên qua túi lọc), chiều cao nước: 0,8-1,2m.3. Gây màu nước (tạo nguồn thức ăn tự nhiên trong ao)Trước khi thả tôm giống 7 ngày, sử dụng phân DAP và bột dinh dưỡng (đậu nành...) hoà với nước và bón ao hàng ngày đến khi đạt độ trong 0,3-0,4m.4. Thả tôm giống:Sau giai chuẩn bị, khi các chỉ tiêu pH, độ mặn, độ trong, màu nước... đạt yêu cầu, có thể thả tôm giống. Post thả nên chọn loại Pl15-Pl20, cần thuần hoá tôm giống để thích nghi với nuớc trong ao trong vòng 1-3 giờ . Tôm giống mới vận chuyển về nên thả túi xuống ao chừng 15-30 phút để nhiệt độ giữa nước trong túi tôm và nhiệt độ nước trong ao cân bằng. Sau đó nên đổ các túi..

1. Chuẩn bị ao lắng
Nước mặn / lợ được đưa vào ao lắng, trữ lắng 7-10 ngày, sát trùng, diệt mầm bệnh bằng clorin 15-30ppm (theo qui trình sử dụng clorin).
2. Chuẩn bị ao nuôi
1.1 Cải tạo ao: Tháo cạn nước trong ao, cạo bỏ bùn và bã hữu cơ đáy ao sang khu vực chờ xử lý, rửa sạch nền đáy, cầy lật rồi san bằng đáy.
1.2. Sát trùng đáy ao bằng vôi bột với liều lượng thích hợp tùy theo pH đất đáy ao, phơi khô khoảng 1 tuần (nhưng không được phơi quá nắng đến mức nứt nẻ đất)
1.3. Kiểm tra, bảo trì hệ thống quạt nước và hệ thống cung cấp oxy.
1.3. Lấy nước đã xử lý từ ao lắng vào ao nuôi (nên qua túi lọc), chiều cao nước: 0,8-1,2m.
3. Gây màu nước (tạo nguồn thức ăn tự nhiên trong ao)
Trước khi thả tôm giống 7 ngày, sử dụng phân DAP và bột dinh dưỡng (đậu nành...) hoà với nước và bón ao hàng ngày đến khi đạt độ trong 0,3-0,4m.
4. Thả tôm giống:
Sau giai chuẩn bị, khi các chỉ tiêu pH, độ mặn, độ trong, màu nước... đạt yêu cầu, có thể thả tôm giống. Post thả nên chọn loại Pl15-Pl20, cần thuần hoá tôm giống để thích nghi với nuớc trong ao trong vòng 1-3 giờ . Tôm giống mới vận chuyển về nên thả túi xuống ao chừng 15-30 phút để nhiệt độ giữa nước trong túi tôm và nhiệt độ nước trong ao cân bằng. Sau đó nên đổ các túi tôm vào thau, tránh để tôm dính lại trong túi, múc nước ao pha vào thau dần dần, mỗi lần 1 ít. Vừa pha vừa quan sát tôm đã thích nghi được thì thả vào ao nuôi. Tôm chưa thích nghi khi thả ra thường bơi nổi trên mặt nước, vẻ yếu ớt.
Đứng ở đầu hướng gió, thả tôm giống ra từ từ, tránh làm đục nước ao. Sau khi thả xong quan sát khả năng phân tán của tôm trong ao nuôi, nếu tôm tụ lại từng đám thì dùng tay hoặc thau khua nước nhè nhẹ để phân tán tôm đều trong ao.
Sau khi thả tôm xong, cần theo dõi hàng ngày để tính tỉ lệ sống, xác định lượng tôm có trong ao để điều chỉnh thức ăn khi nuôi.
Nên thả tôm lúc thời tiết mát mẻ, tốt nhất là thời điểm từ 5-7 giờ sáng hoặc 4 - 6 giờ chiều. Không nên thả tôm lúc trời sắp mưa hoặc đang mưa to.
Mật độ thả tuỳ phương thức nuôi: quảng canh cải tiến (dưới 5 con/m2), bán thâm canh (10 - 20 con/ m2 ), thâm canh (trên 25 con/ m2) ngoài ra còn thùy thuôc vào kích cỡ tôm thả nuôi, mùa vụ sản xuất.
5. Chăm sóc ao nuôi tôm
5.1. Cho ăn: nhà cung cấp thức ăn phải cung cấp cho bạn bảng hướng dẫn cho ăn, trong đó gồm:
*
số lần cho ăn trong ngày
*
tỉ lệ thức ăn theo các bữa trong ngày
*
lượng thức ăn tỉ lệ theo tuổi và trọng lượng của tôm
*
tỉ lệ thức ăn cho vào vó (sàng ăn).
*
thời gian kiểm tra vó sau khi cho ăn.
Có thể sử dụng thêm các thức ăn tăng cường sinh trưởng cho tôm phối trộn chung với thức ăn.
Lưu ý cho tôm ăn tránh các khu vực dơ trong ao, khi tôm lột vỏ nhiều nên giảm lượng thức ăn, khi tôm yếu / bệnh hoặc nước trong ao bẩn/ đục cũng nên giảm bớt lượng thức ăn.
5.2. Kiểm tra tôm:
Thường xuyên quan sát tôm, nhất là vào ban đêm, theo dõi để phát hiện những bất thường.
Quan sát màu sắc.
Kiểm tra các bộ phụ: chân, râu, ...
Kiểm tra mang
Kiểm tra thức ăn trong hệ tiêu hoá
Kiểm tra cường độ bắt mồi và các hành vi khác của tôm.
Xét nghiệm vi khuẩn, PCR định kì.
Chài tôm để kiểm tra trọng lượng trung bình của tôm, theo dõi sự tăng trọng của tôm và tính toán lượng thức ăn phù hợp. Nên chài tôm vào lúc trời mát sáng sớm hoặc chiều 4-6g)
5.3 Kiểm tra nước:
- Kiểm tra pH: 2 lần/ngày (sáng, chiều)
- Kiểm tra độ trong của nước, Đo hàm lượng oxy hoà tan, Đo độ mặn, Đo độ kiềm: hàng ngày
- Đo Sulfat, đo Amonia, nitrat, nitrit, vi khuẩn, tảo: hàng tuần
Thay nước (một phần) hoặc xử lý (vi sinh, hoá chất) khi các chỉ tiêu đo không đạt yêu cầu (biến động pH lớn trong ngày, độ trong giảm quá nhiều ...)
Sử dụng thêm các sản phẩm sinh học để làm sạch nước và đáy ao trong suốt quá trình nuôi.
5.4. Kiểm tra ao:
- Kiểm tra bờ, cống, mương, lưới ngăn cua... hàng ngày
- Vệ sinh sàng ăn (vó), vớt tảo (láp láp), bọt...
5.5. Quạt nước và sục khí:
- Thời lượng quạt nước và cấp oxy tăng theo tuổi của tôm.
+ từ 1-5 tuần đầu: quạt 1 giờ/ngày
+ từ 5-8 tuần tuổi: quạt từ 2- 4 giờ/ngày
+ từ 9-12 tuần tuổi: quạt từ 6-8 giờ/ngày
+ từ 13-15 tuần tuổi: quạt từ 9-10giờ/ngày
+ từ 15-thu hoạch: quạt 11-12 giờ/ngày
- Sục khí chạy máy sục khí thường xuyên vào ban đêm, vào những ngày có mưa hay ít nắng, thời gian chạy sục khí cũng tăng theo tuổi tôm:
+ Tháng thứ 1: 4-8 giờ/ngày
+ Tháng thứ 2: 8-12 giờ/ngày
+ Tháng thứ 3:12-18 giờ/ngày
+ Tháng thứ 4: 18-24 giờ/ngày
6. Thu hoạch:
Tùy theo thị trường, và môi trường ao nuôi, tình hình sức khoẻ của tôm... mà quyết định thu hoạch. Trọng lượng tôm lí tưởng khi thu hoạch là >= 25g/con.
Thu tôm bằng phương pháp xả cống hoặc kéo cào (xung điện).