Quy trình công nghệ sản xuất giống cá chép V1 

Được đăng : 13-12-2016 13:54:00
I. KỸ THUẬT NUÔI VỖ CÁ BỐ MẸCá nuôi vỗ có ngoại hình đẹp, khoẻ mạnh, không có biểu hiện bệnh. Cá đực  0,8 kg/cá thể, cá cái 1,0 kg/cá thể. Cá đực và cá cái được nuôi riêng ở các ao khác nhau với mật độ 1 kg/ 4-5 m2. Cá bố mẹ được nuôi vỗ từ đầu tháng 10 năm trước đến cuối tháng 2 hoặc giữa tháng 3 năm sau. Sử dụng các loại thức ăn công nghiệp với hàm lượng đạm 25 - 30% hoặc đỗ tương hạt luộc chín.Cá bố mẹ được nuôi vỗ theo quy trình nuôi vỗ hai giai đoạn:1. Giai đoạn nuôi vỗ tích cực: lượng thức ăn hàng ngày bằng 3 - 5% khối lượng quần đàn. Mỗi tháng kiểm tra cá một lần để điều chỉnh lượng thức ăn.2. Giai đoạn nuôi vỗ thành thục: trước khi cho cá sinh sản 30 – 45 ngày đối với chính vụ và 10 - 15 ngày khi cho cá đẻ tái phát, cho cá ăn thóc mầm bổ sung hàng ngày với lượng bằng 0,5 – 1% khối lượng quần đàn. Trong giai đoạn nuôi vỗ thành thục không để nước rò rỉ vào ao cá cái, tránh cá tự đẻ trong ao (ngay cả khi không lẫn cá đực).Với phương pháp nuôi vỗ như trên, tỷ lệ cá cái thành thục đạt 70- 80%. Sức sinh sản tương đối là 50.000 - 80.000 trứng/kg cá cái.II. KỸ THUẬT CHO CÁ ĐẺ1. Chọn cá cho đẻ: Đối với cá cái, chọn những cá thể bụng to mềm, phần phụ sinh dục có màu hồng. Trứng rời nhau, căng đều, màu trắng (dùng que thăm trứng kiểm tra). Cá đực được chọn là những cá thể khi vuốt nhẹ phần bụng gần phần phụ sinh dục có sẹ đặc màu trắng sữa chảy ra.2. Kích dục tố: Kích dục tố thường dùng là Luteotropin releasing hormoned TRP analog (LRH-A) kết hợp với..

I. KỸ THUẬT NUÔI VỖ CÁ BỐ MẸ
Cá nuôi vỗ có ngoại hình đẹp, khoẻ mạnh, không có biểu hiện bệnh. Cá đực  0,8 kg/cá thể, cá cái 1,0 kg/cá thể. Cá đực và cá cái được nuôi riêng ở các ao khác nhau với mật độ 1 kg/ 4-5 m2.
Cá bố mẹ được nuôi vỗ từ đầu tháng 10 năm trước đến cuối tháng 2 hoặc giữa tháng 3 năm sau. Sử dụng các loại thức ăn công nghiệp với hàm lượng đạm 25 - 30% hoặc đỗ tương hạt luộc chín.
Cá bố mẹ được nuôi vỗ theo quy trình nuôi vỗ hai giai đoạn:
1. Giai đoạn nuôi vỗ tích cực: lượng thức ăn hàng ngày bằng 3 - 5% khối lượng quần đàn. Mỗi tháng kiểm tra cá một lần để điều chỉnh lượng thức ăn.
2. Giai đoạn nuôi vỗ thành thục: trước khi cho cá sinh sản 30 – 45 ngày đối với chính vụ và 10 - 15 ngày khi cho cá đẻ tái phát, cho cá ăn thóc mầm bổ sung hàng ngày với lượng bằng 0,5 – 1% khối lượng quần đàn. Trong giai đoạn nuôi vỗ thành thục không để nước rò rỉ vào ao cá cái, tránh cá tự đẻ trong ao (ngay cả khi không lẫn cá đực).
Với phương pháp nuôi vỗ như trên, tỷ lệ cá cái thành thục đạt 70- 80%. Sức sinh sản tương đối là 50.000 - 80.000 trứng/kg cá cái.
II. KỸ THUẬT CHO CÁ ĐẺ
1. Chọn cá cho đẻ: Đối với cá cái, chọn những cá thể bụng to mềm, phần phụ sinh dục có màu hồng. Trứng rời nhau, căng đều, màu trắng (dùng que thăm trứng kiểm tra). Cá đực được chọn là những cá thể khi vuốt nhẹ phần bụng gần phần phụ sinh dục có sẹ đặc màu trắng sữa chảy ra.
2. Kích dục tố: Kích dục tố thường dùng là Luteotropin releasing hormoned TRP analog (LRH-A) kết hợp với Domperidone (DOM: Motilium- M là tên thương mại). Liều lượng LRH-A: 30- 35 mg/kg cá cái; 10- 15 mg/kg cá đực và DOM: 10 -15 mg/kg cá cái; 3 - 5 mg/kg cá đực.
LRH-A và DOM được trộn lẫn ngay trước khi tiêm cho cá. Cá cái thường được tiêm 2 lần. Lần 1 tiêm 1/4 - 1/5 lượng thuốc cần tiêm, sau khoảng 6 - 8 giờ tiêm nốt số thuốc còn lại. Cá đực thường tiêm 1 lần cùng hoặc trước khi tiêm lần 2 cho cá cái khoảng 2 giờ, tuỳ thuộc vào chất lượng sẹ.
Cá sẽ đẻ sau khi tiêm kích dục tố lần thứ 2 khoảng 6 - 8 giờ. Tỷ lệ cá cái đẻ 80 - 90%.
Hình 1: Chọn cá cho đẻ
3. Thu trứng và sẹ: Sử dụng khăn mềm dễ thấm nước, thấm khô nước trên mình cá, phần phụ sinh dục cũng như giữ cá khi cho cá đẻ. Thao tác vuốt trứng cũng như vuốt sẹ cần nhẹ nhàng, tránh làm tổn hại đến phủ tạng của cá cũng như tróc vẩy cá.
Hình 2: Thu trứng Hình 3: Thu sẹ
Trứng cá được vuốt vào bát men hoặc bát nhựa có đường kính 18 - 22 cm, lòng bát phải trơn bóng. Sau khi đã thu được trứng cần nhanh chóng vuốt sẹ vào bát trứng để thụ tinh cho trứng. Trứng của mỗi cá cái cần được thụ tinh ít nhất bởi tinh của 3 cá đực.
4. Thụ tinh cho trứng: Sử dụng lông vũ khô của gia cầm khuấy nhẹ nhàng, đảo đều trứng với sẹ, sau đó cho 5 - 10 ml nước sạch vào bát trứng rồi tiếp tục khuấy thêm 1- 3 phút.
5. Khử dính cho trứng: Trứng sau khi thụ tinh được khử dính bằng dung dịch nước dứa 2- 3% (dung dịch khử dính- DDKD). Lượng DDKD thường gấp 5-7 lần khối lượng trứng cần được khử dính. Đổ khoảng 1/3 - 1/4 lượng DDKD cần dùng vào bát trứng đã được thụ tinh khuấy đều để trứng tách rời nhau. Sau đó bổ sung lượng DDKD còn lại và nhẹ nhàng khuấy đều 20- 25 phút, tuỳ thuộc vào nhiệt độ không khí tại thời điểm khuấy trứng. Trứng có thể được khấy trong bát nếu lượng trứng ít hoặc trong chậu men nếu lượng trứng nhiều. Sau 20 - 25 phút kiểm tra độ dính của trứng bằng cách rửa một ít trứng vài ba lần bằng nước sạch, gạn bỏ hết nước láng trứng qua lại trong bát không thấy dính với nhau là được. Trong khi rửa trứng cần lưu ý loại bỏ những vẩn bẩn và vẩy cá có trong dụng cụ khuấy trứng.
Hình 4: Thụ tinh cho trứng Hình 5: Khử dính cho trứng
III. ẤP TRỨNG
Trứng đã khử dính, rửa sạch được ấp trong bình Vây có dung tích 250 - 300 lít với mật độ nhiều nhất 40.000 trứng/lít. Lượng nước qua bình khoảng 0,4 lít/giây. Sau khi kết thúc khử dính lô trứng cuối cùng 6 - 8 giờ, trứng ung (hỏng) được hút ra khỏi bình (càng kỹ càng tốt) bằng ống nhựa mềm. Điều chỉnh lượng nước qua bình sao cho trứng di động xung quanh bình cách đáy 20 - 25 cm. Trong quá trình ấp trứng cần vệ sinh mạng tràn thường xuyên, nhất là khi cá nở. Khi cá nở điều chỉnh lượng nước qua bình nâng được “cá trứng” lên 1/2 chiều cao thành bình. Năng suất cá bột đạt 3- 6 vạn/kg cá cái.
Hình 6: Đổ trứng vào bể ấp Hình 7: Khu sinh sản nhân tạo cá chép
IV. ƯƠNG CÁ BỘT LÊN CÁ HƯƠNG
1. Ao ương: Ao ương được chuẩn bị theo Tiêu chuẩn ngành: 28 TCN. 64- 79.
Mật độ ương: 100- 150 con/m2
2. Chăm sóc:
- 7 ngày đầu sử dụng thức ăn là bột đậu tương nghiền mịn, với lượng cho ăn là 0,2- 0,3 kg/vạn cá bột.
- Từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 14, cho cá ăn bằng thức ăn dạng bột mịn với thành phần 25% bột cá nhạt, 25% bột đậu tương và 50% bột ngô, lượng cho ăn là 0,4- 0,5 kg/vạn cá bột/ngày.
- Từ ngày thứ 15 đến ngày cuối cùng, lượng cho ăn là 0,6- 0,7 kg/vạn cá bột/ngày.
Trong quá trình ương, cần kiểm tra sự thất thoát nước, bổ sung nước kịp thời nhằm đảm bảo cao trình nước trong ao, độ màu mỡ của nước ao cũng như xử lý những tác động bất lợi đối với cá.
Tỷ lệ sống của cá hương cỡ 2.000 – 1.500 con/kg so với cá bột khi thả là 30 - 60
3. Thu hoạch:
Thu hoạch cá hương cá chép V1 cũng tương tự như thu cá hương các loài cá khác.
Trước khi thu hoạch ngừng cho cá ăn vài ngày và phải quấy dẻo cá (luyện ép cá) bằng cách: sử dụng lưới cá hương kéo cá dồn cá lại. Giữ cá trong lưới với diện tích lần sau hẹp hơn lần trước và thời gian giữ cá lần sau lâu hơn lần trước.
Khi thu hoạch cần chuẩn bị giai, bể ... để chứa cá và luyện ép cá tiếp. Thời gian luyện ép cá ít nhất là 4 – 5 giờ trước khi đưa cá vào dụng cụ vận chuyển cá.