Chế độ dinh dưỡng trong nuôi vỗ cá tra và quy trình sinh sản nhân tạo 

Được đăng : 13-12-2016 13:53:56
Nhu cầu thức ăn của cá bố mẹÐể cá phát triển và có sản phẩm sinh dục tốt, cần phải cung cấp thức ăn cho cá đủ về số lượng và chất lượng, cân đối về thành phần dinh dưỡng. Nhu cầu về hàm lượng dinh dưỡng cho cá tra và ba sa bố mẹ tương đối cao, phải có đủ và cân đối hàm lượng các loại như đạm, đường, mỡ, vitamin, chất khoáng. Ðặc biệt hàm lượng đạm (Protein) phải đảm bảo từ 30% (cá tra) và 40% (cá ba sa) trở lên thì cá mới thành thục tốt. Hàm lượng Lipit tối thiểu 10% trở lên. Có hai loại thức ăn chủ yếu thường dùng hiện nay là thức ăn hỗn hợp tự chế biến và thức ăn viên công nghiệpa- Thức ăn hỗn hợp tự chế biếnNguyên liệu để chế biến thức ăn cho cá bao gồm phụ phẩm nông nghiệp (cám, tấm, bột, lúa lép nghiền mịn, bột đậu tương, bột ngô, bột sắn), cá tạp, cá vụn, đầu tôm cá, khô cá biển, bột cá lạt, con ruốc (moi), bột xương, rau xanh (rau muống, rau khoai lang, rau cải) quả (bí ngô), cùi dừa v.v. Ngoài ra nên bổ sung thêm các loại vitamin (A,C,D,E), đặc biệt là vitamin C, premix khoáng các thành phần chứa nguyên tố vi lượng vào thức ăn cho cá, giúp cá tăng sức đề kháng phòng..

Nhu cầu thức ăn của cá bố mẹ
Ðể cá phát triển và có sản phẩm sinh dục tốt, cần phải cung cấp thức ăn cho cá đủ về số lượng và chất lượng, cân đối về thành phần dinh dưỡng. Nhu cầu về hàm lượng dinh dưỡng cho cá tra và ba sa bố mẹ tương đối cao, phải có đủ và cân đối hàm lượng các loại như đạm, đường, mỡ, vitamin, chất khoáng. Ðặc biệt hàm lượng đạm (Protein) phải đảm bảo từ 30% (cá tra) và 40% (cá ba sa) trở lên thì cá mới thành thục tốt. Hàm lượng Lipit tối thiểu 10% trở lên. Có hai loại thức ăn chủ yếu thường dùng hiện nay là thức ăn hỗn hợp tự chế biến và thức ăn viên công nghiệp
a- Thức ăn hỗn hợp tự chế biến
Nguyên liệu để chế biến thức ăn cho cá bao gồm phụ phẩm nông nghiệp (cám, tấm, bột, lúa lép nghiền mịn, bột đậu tương, bột ngô, bột sắn), cá tạp, cá vụn, đầu tôm cá, khô cá biển, bột cá lạt, con ruốc (moi), bột xương, rau xanh (rau muống, rau khoai lang, rau cải) quả (bí ngô), cùi dừa v.v. Ngoài ra nên bổ sung thêm các loại vitamin (A,C,D,E), đặc biệt là vitamin C, premix khoáng các thành phần chứa nguyên tố vi lượng vào thức ăn cho cá, giúp cá tăng sức đề kháng phòng chống lại được bệnh tật và nhanh phát dục.
Ðể thức ăn có đủ hàm lượng dinh dưỡng cần thiết và cân đối cho cá, ta phải chọn một số thành phần trên để trộn và chế biến thành thức ăn.
Nguyên liệu phải đảm bảo sạch, không bị mốc hoặc biến chất hay quá hạn sử dụng, cá tạp, cá vụn hoặc đầu tôm cá, phụ phẩm lò mổ không bị ươn thối. Tuyệt đối không sử dụng các hoá chất hoặc chất kháng sinh bị cấm sử dụng để trộn vào thức ăn chế biến cho cá. Theo quyết định số 01-2001/BTS ngày 20/01/2001 của Bộ Thuỷ Sản.
Theo công thức thức ăn, các loại nguyên liệu được nghiền nát , phối trộn đều và nấu chín. Lò nấu thức ăn đặt trên sàn bè để thuận tiện cung cấp thức ăn cho cá. Thức ăn sau khi nấu chín, để nguội có thể ép viên hoặc vo thành nắm nhỏ rồi rải cho cá ăn. Cũng có thể dùng máy ép đùn đưa thức ăn trực tiếp xuống bè nuôi.
b- Thức ăn viên công nghiệp
Thức ăn cho cá tra bố mẹ phải có hàm lượng đạm 30% và thức ăn cho cá ba sa có hàm lượng đạm 40% trở lên. Có thức ăn viên dạng chìm và dạng nổi với các cỡ thức ăn khác nhau cho cá ở từng giai đoạn phát triển, dạng thức ăn viên nổi thì cá dễ dàng sử dụng hơn. Thức ăn viên sử dụng cho cá phải đảm bảo hoàn toàn không chứa các hoá chất hoặc thuốc kháng sinh bị cấm sử dụng và dư lượng các chất được phép sử dụng phải trong mức giới hạn cho phép
c- Cho cá ăn
Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần, buổi sáng (7-8 giờ) và buổi chiều (16-17 giờ). Khẩu phần cho cá ăn hàng ngày với thức ăn hỗn hợp tự chế biến từ 5-8% thể trọng cá, thức ăn viên công nghiệp 2-3% thể trọng (tức là cứ 100 kg cá thì cho ăn 5-8 kg thức ăn tự chế biến hoặc 2-3 kg thức ăn viên công nghiệp). Trong ao nên cho thức ăn vào sàng (hoặc nia) và treo cách đáy ao 25- 30cm. Nên cho cá ăn ở nhiều điểm (nhiều sàng ăn) để cá được ăn đều. Không đổ thức ăn một lượt xuống ao hoặc bè mà rải từ từ xuống ao hoặc bè cho tất cả cá đều được ăn. Không cho cá ăn những thức ăn bị ôi thiu, những thức ăn bị mốc hoặc qúa hạn sử dụng.
Hàng ngày phải quan sát hoạt động và khả năng ăn thức ăn cuả cá để kịp thời điều chỉnh tăng giảm lượng thức ăn cho phù hợp. Sau khi cá ăn khoảng 2 giờ nên kiểm tra sàng ăn để xem mức ăn của cá. Vào thời gian đầu mới nuôi vỗ, cá ăn mạnh nên khẩu phần ăn cao hơn những giai đoạn khác (thức ăn hỗn hợp có thể tới 8%, thức ăn công nghiệp tới 3%). Giai đoạn tuyến sinh dục cá bước vào thành thục và chuẩn bị đẻ trứng thì cá ăn kém đi, khẩu phần ăn giảm xuống. Những ngày thời tiết nóng, nhiệt độ nước ao cao trên 320C có thể làm cho cá ăn ít hơn hoặc thậm chí bỏ ăn. Cá nuôi trong bè ở những vùng ảnh hưởng thủy triều nên cho ăn vào lúc triều cường (thủy triều lên) hoặc vào lúc nước chảy mạnh để cá không bị mất sức và thoải mái sau khi ăn no.
Kỹ thuật cho sinh sản nhân tạo cho cá tra bạn có thể cập nhập vào trang web sau http://www.ficen.org.vn/details.asp?Object=7126825&News_ID=13121498 để tham khảo.