Hải sâm tính ôn, vị mặn. Thành phần chủ yếu có protein thô, thành phẩm khô có thể đạt tới hơn 55,5%, còn có chất béo, carbon hydrat, can-xi, phốt-pho, sắt... Hàm lượng i-ốt có trong 1.000g thành phẩm khô đạt 6.000 microgame, còn có rất nhiều loại men ức chế tác dụng của vi khuẩn. Bổ nội tạng, rửa sạch bùn cát, sau khi luộc sôi trong nước muối đem phơi khô rồi dùng.
Tác dụng: Ích tinh bổ thận, tư âm tráng dương, chỉ huyết tiêu viêm. Chủ yếu dùng cho trường hợp tinh huyết khuy tổn, hư lao thể nhược, di tinh liệt dương, thiếu máu lao phổi, đại tiện táo bón, đi tiểu nhiều lần, bệnh tiểu đường, bệnh động kinh.
Cách dùng: Nấu thành canh, hầm hoặc nấu chín để ăn. Chữa trị: lưng đau, mộng tinh, liệt dương. Thần kinh suy nhược, thận hư mơ nhiều. Lao phổi khạc ra máu, thiếu máu do bị cản trở quá trình tái sinh, cao huyết áp, xơ cứng mạch máu, bệnh tiểu đường, loét dạ dày và hành tá tràng. Trẻ em tiêu hóa không tốt. Hỏa thịnh, đại tiện táo bón. Ðộng kinh, trẻ em bị sởi không thoát ra được.