Mật độ gieo cấy lúa phụ thuộc vào đặc điểm của giống lúa định gieo cấy: Giống lúa chịu thâm canh càng cao, tiềm năng năng suất lớn mật độ gieo cấy càng dày và ngược lại, giống lúa chịu thâm canh thấp mật độ gieo cấy thưa hơn. Ví dụ mật độ gieo cấy giống lúa lai CV1 chịu thâm canh cao, tiềm năng năng suất lớn sẽ cao hơn mật độ gieo cấy các giống lúa nếp chịu thâm canh kém, tiềm năng năng suất trung bình.
Những giống lúa có bộ lá gọn, góc lá nhỏ, thế lá đứng gieo cấy mật độ dày hơn những giống lúa có phiến lá to, góc lá lớn. Ví dụ giống lúa lai D ưu 527 và góc lá nhỏ, thế lá đứng gieo cấy dày hơn giống lúa lai TH3-3, phiến lá to, mềm, góc lá lớn hay bị lướt.
Mật độ gieo cấy lúa phụ thuộc vào tuổi mạ: Tuổi mạ càng ngắn (mạ non) khả năng đẻ cao cấy thưa hơn mạ già, tuổi mạ cao.
Xác định mật độ gieo cấy lúa hợp lý căn cứ vào độ phì của đất, khả năng thâm canh của hộ nông dân: Đất tốt, khả năng thâm canh cao mật độ gieo cấy thưa hơn loại đất xấu, khả năng thâm canh thấp.
Vụ mùa, thời tiết nắng nóng cây lúa sinh trưởng nhanh, đẻ sớm, đẻ nhiều cấy thưa hơn vụ đông xuân nhiệt độ thấp, cây lúa lâu đẻ, đẻ kém như kinh nghiệm lâu năm của người nông dân "chiêm ăn dảnh, mùa ăn bông".
Trong vài năm gần đây, các nhà khoa học khuyến cáo người dân gieo cấy theo phương pháp mới, phương pháp SRRI cấy mạ non, mật độ thưa, thâm canh cao, tưới nước tiết kiệm: Cụ thể cấy mật độ 20-25 khóm/m2; 2-3 dảnh/khóm vụ xuân, 1-2 dảnh/khóm vụ mùa, cấy các khóm lúa theo hình răng lược tận dụng tốt ánh sáng mặt trời, với phương pháp này chỉ cần 0,7-1,2kg thóc giống/sào Bắc bộ. Số bông/khóm cao, bông dài, ruộng thông thoáng các loại sâu, bệnh hại giảm đáng kể. Phương pháp gieo mạ ném bằng khay nhựa, cấy nông tiết kiệm lượng thóc giống, chỉ cần 1,5-2kg thóc giống/sào.
Từ những phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mật độ gieo cấy lúa và căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của gia đình, bà con tự lựa chọn mật độ gieo cấy hợp lý, phương pháp thâm canh phù hợp với khả năng để áp dụng.