00:00 Số lượt truy cập: 2675386

Giới thiệu một số giống khoai lang rau mới 

Được đăng : 03/11/2016
Khoai lang được biết đến như một loài cây lương thực truyền thống. Tuy nhiên, hiện nay khoai lang ngày càng được sử dụng làm cây thực phẩm nhiều hơn, đặc biệt ngọn và lá khoai lang là nguồn cung cấp rau sạch quan trọng. Với mục đích tuyển chọn các giống khoai lang chuyên làm rau xanh, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huệ và các cộng tác viên thuộc Trung tâm Tài nguyên thực vật đã chọn tạo được 3 giống khoai lang rau KLR1, KLR3 và KLR5. Các giống này đã được Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận cho sản xuất thử theo Quyết định số 215/QĐ-TT-CLT ngày 02 /10/2008.

I. Đặc điểm chính

1. Giống khoai lang rau KLR1
Dạng thân nửa bò, màu xanh; lá xanh có 3 thuỳ nông, gân mặt dưới hơi tím; cuống lá xanh, dài và dầy; ngọn không lông, tỷ lệ cuống/ngọn 59%; vỏ củ trắng ngà, thịt củ trắng. Phần sử dụng chính là lá và cuống.

Số ngọn/cây/vụ 11-17 ngọn; khối lượng ngọn/cây/vụ 166 g; 12 g/ngọn; năng suất thực thu của ngọn lá 2,7 kg/m2/vụ. Trong ngọn lá, vật chất khô chiếm 21,35%, trong đó 25,41% protein, 15,71% xơ thô, 26,41% đường tổng số, 7,32% tananh, 388,8mg/100g vitamin C và hàm lượng Nitrat là 46,62mg/100g. Màu ngọn lá sau luộc xanh hấp dẫn, chất lượng ngon. Giống có tiềm năng thâm canh.

2. Giống khoai lang rau KLR3

Dạng thân thẳng đứng, không leo, đốt thân ngắn, không có lông tơ trên ngọn; lá mảnh, xẻ thuỳ sâu với 3-5 thuỳ; thân lá màu xanh đậm; cuống xanh đậm, mập, ngắn; tỷ lệ cuống/ngọn 56,4%; vỏ củ đỏ, thịt củ trắng. Phần sử dụng chính là ngọn lá.

Số ngọn/cây/vụ 15-28 ngọn; khối lượng ngọn/cây/vụ 196 g; 8,5-10g/ngọn là; năng suất thực thu của ngọn lá 2,9 - 3,0 kg/m2/vụ. Trong ngọn lá, vật chất khô chiếm 15,62%, trong đó 12,48 % protein, 13,36 % xơ thô, 21,09% đường tổng số, 8,42% tananh, 131,7mg/100g vitamin C và hàm lượng Nitrat là 62,57mg/100g. Màu sắc ngọn lá sau luộc xanh, hấp dẫn, chất lượng ngon. Giống chịu rét tốt.

3. Giống khoai lang rau KLR5

Thân, lá màu xanh mốc. Dạng thân nửa bò, không leo, lông ở ngọn ít. Lá nhỏ xẻ thuỳ trung bình với 3-5 thuỳ; cuống lá xanh, thon và ngắn; tỷ lệ cuống/ngọn 50%. Vỏ củ hồng, thịt củ trắng. Phần sử dụng chính là ngọn.

Số ngọn/cây/vụ: 20-33 ngọn; khối lượng ngọn/cây/vụ 213 g; 7,2-8,0 g/ngọn; năng suất thực thu của ngọn lá 3,2kg/m2/vụ. Trong ngọn lá, vật chất khô chiếm 15,38%, trong đó 12,83% protein, 13,73% xơ thô, 18,19% đường tổng số, 8,43% tananh, 141,2mg/100g vitamin C và hàm lượng Nitrat là 66,31mg/100g. Màu sắc ngọn sau luộc xanh, hấp dẫn. Chất lượng ngon. Giống thích nghi cao với môi trường khó khăn.

II. Kỹ thuật trồng
- Thời vụ: có thể trồng các giống khoai lang rau quanh năm, năng suất cao nhất vào vụ xuân hè (trồng tháng 2-3) và hè thu (trồng tháng 6-7).
- Chuẩn bị đất trồng: có thể trồng trên mọi loại đất tại các tỉnh từ Bắc Trung Bộ trở ra. Làm đất sơ bộ, sạch cỏ rồi lên luống thấp, rộng 1,2 m-1,5m.
- Mật độ trồng: 10-15 dây/m2.
- Phân bón cho 1 sào Bắc Bộ (360m2): 300-500kg phân hữu cơ, 10kg supe lân, 4kg sunphát kali và 6kg urê; bón lót toàn bộ phân hữu cơ, lân và kali. Phân đạm để bón thúc 4-5 lần.
- Thu hoạch: sau khi trồng 25-30 ngày có thể thu hoạch lứa đầu tiên. Sau đó định kỳ 7-10 ngày cắt ngọn rau một lần. Cắt ngọn rau dài 20-25cm. Thời gian thu hoạch 90-100 ngày, tùy vụ.
- Chú ý:
+ Sau 2 lần cắt ngọn, cần làm cỏ, xới xáo nhẹ và bón thúc để cây sinh trưởng tốt và cho năng suất ngọn lá cao.
+ Không phun thuốc trừ sâu bệnh.
+ Thu hoạch ngọn lá sau khi bón thúc phân đạm 10 ngày.