Đặc tính chủ yếu
ĐVN-9 là giống đậu tương chín sớm: vụ xuân 88-90 ngày, vụ hè 75-77 ngày, vụ đông 78-80 ngày; dạng cây đứng, lá hình trứng nhọn, hoa tím, vỏ quả chín màu vàng rơm, hạt vàng, rốn hạt nâu nhạt. Chiều cao cây trung bình 27,3-56,5cm; phân cành mạnh (1,7-3,1 cành cấp 1/cây); cỡ hạt trung bình (148,5 -171,8g/1000 hạt); sai quả (22,9 - 49,5 quả/cây). Năng suất trung bình ở vụ xuân đạt 17 tạ/ha, vụ hè 21 tạ/ha.
Yêu cầu kỹ thuật
ĐVN-9 thích hợp trồng trong vụ xuân muộn, vụ hè, đặc biệt là cơ cấu sản xuất hạt giống ngô xuân - đậu tương hè - ngô thu đông và có thể tận dụng diện tích trong vụ đông ở chân đất hai vụ lúa.
Thời vụ gieo: vụ xuân từ 20/2-10/3, vụ hè từ 15/5 -15/6, vụ đông có thể gieo đến 12/10. Mật độ gieo: vụ xuân 40-45 cây/m2, vụ hè: 25-30 cây/m2, vụ đông 48-52 cây/m2.
Phân bón (cho 1ha): Trên đất có độ phì trung bình bón 500kg vôi bột, 8 tấn phân chuồng, 80-100kg đạm urê (vụ đông 120-140kg), 300kg lân, 80-110kg kali. Bón lót toàn bộ vôi, phân chuồng và lân, 1/2 lượng đạm và 1/2 lượng kali. Bón thúc số phân còn lại khi cây có 1-2 lá thật (khi xới cỏ đợt 1).