Đặc tính chủ yếu
- Là giống lúa lai ngắn ngày có nguồn gốc nhiệt đới, thời gian sinh trưởng 80-85 ngày sau gieo.
- Cây cao 85-95cm, chống đổ ngã tốt, đẻ nhánh khỏe, 8-10 nhánh/bụi, bông to, đạt 160-180 hạt chắc/bông, trọng lượng trung bình 24g/1.000 hạt.
- Hạt gạo nhỏ thon dài, không bạc bụng, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Cơm nở mềm và ngon.
- Giống chống chịu tốt với bệnh đạo ôn, rầy nâu và bệnh vàng lùn -lùn xoắn lá.
- Năng suất trung bình 7-8 tấn/ha, nếu thâm canh tốt có thể đạt 10-11 tấn/ha.
Kỹ thuật trồng
- Lượng hạt giống cần cho 1ha lúa cấy là 18 - 20kg, lúa sạ 35 - 40kg.
- Đối với ruộng cấy:
+ Gieo mạ: Luống mạ rộng 1,2 - 1,5m, bằng phẳng, ráo nước. Gieo mật độ 1kg/20m2. Phân bón cho ruộng mạ: 73kg urê + 92kg lân + 30kg kali/ha.
Bón lót trước khi gieo: 50% urê và toàn bộ lân.
Bón thúc (8 ngày sau gieo): 30% urê + toàn bộ kali.
Bón tiễn chân mạ trước khi nhổ cấy: 20% urê.
+ Cấy: mật độ 20 x 20cm, 12 tép /bụi.
Phân bón: 119kg urê + 92kg lân + 108kg kali/ha + 500kg vôi + 5 tấn phân chuồng hoai.
Chia làm các lần bón:
Bón lót: 30% urê + toàn bộ lân, vôi và phân chuồng; thúc lần 1 (8 - 10 ngày sau cấy): 30% urê + 30% kali; thúc lần 2 (18 - 20 ngày sau cấy): 25% urê + 40% kali; thúc lần 3 (30 - 32 ngày sau cấy): 15% urê + 30% kali.
- Đối với ruộng sạ:
+ Nên sạ theo hàng vừa tốn ít giống, vừa dễ chăm sóc, kiểm soát sâu bệnh hiệu quả.
+ Phân bón: 119kg urê + 92kg lân + 108kg kali/ha.
Chia làm các lần bón:
Bón lót: 30% urê + toàn bộ lân và phân chuồng; thúc lần 1 (8 - 10 ngày sau sạ): 15% urê + 20% kali; thúc lần 2 (18 - 20 ngày sau sạ): 30% urê + 30% kali; thúc lần 3 (30 - 32 ngày sau sạ): 15% urê + 20% kali; thúc lần 4 (45 - 50 ngày sau sạ): 10% urê + 30% kali.