00:00 Số lượt truy cập: 3225836

Mô hình xử lý nước thải trong ao ương cá tra giống bằng phương pháp Purolite tốc độ cao 

Được đăng : 03/11/2016

Theo thống kê của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, chất thải từ các ao nuôi cá tra xả ra môi trường trong các năm 2006 và 2007 lần luợt sấp xỉ 3 và 4 triệu tấn. Các chất này là thức ăn dư thừa, thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư trong quá trình sử dụng hóa chất, thuốc kháng sinh, chất thải của thủy sản nuôi trong ao… cấu thành các độc tố trong môi trường nước. Việc sớm tìm ra một công nghệ xử lý nước thải cho các ao nuôi cá tra là vấn đề cần được đặt lên hàng đầu trong các giải pháp để phát triển nghề nuôi cá tra bền vững.


Nhằm tìm ra phương pháp xử lý nước thải trong nuôi trồng thủy sản phù hợp với điều kiện nuôi ở An Giang, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường và việc lây lan dịch bệnh, tháng 3/2008, Trung tâm Khuyến ngư và Giống thủy sản An Giang (TTKN>S) phối hợp với Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại - Dịch vụ Hoài Nam - Hoài Bắc (TP Hồ Chí Minh) đã xây dựng mô hình thực nghiệm xử lý nước thải trong ao ương cá tra giống bằng phương pháp Purolite tốc độ cao tại trại Giống Thủy sản Bình Thạnh, huyện Châu Thành. Đây là phương pháp xử lý cao phân tử, các chất ô nhiễm lơ lửng hay hoà tan trong nước sau khi được xử lý bằng các hóa chất sẽ lắng xuống đáy và sẽ được loại ra ngoài, phần nước trong sẽ được tái sử dụng trở lại. Nước tái sử dụng đạt tiêu chuẩn loại A -TCVN 5945 : 2005. Với mô hình này, nước thải ở ao ương được tuần hoàn trở lại ao trong suốt vụ ương.

So với các phương pháp xử lý nước thải đang được khuyến cáo sử dụng hiện nay như xử lý liên tục và dạng mẻ, xử lý bằng bèo tai tượng và bèo tai chuột, xử lý bằng chế phẩm SEMSR, xử lý bằng chế phẩm EM kết hợp PAC, thì phương pháp xử lý Purolite tốc độ cao có ưu điểm là chỉ cần diện tích nhỏ (5% diện tích ao ương) và thời gian xử lý không kéo dài, không xả thải ra môi trường.

Thử nghiệm được thực hiện như sau: 2 ao ương được chọn (1 ao đối chứng và 1 ao nghiệm thức) với diện tích khoảng 2.000m2/ao, sâu 1,5m. Thời gian thử nghiệm bằng với thời gian của 1 vòng quay ương cá giống là 2 tháng. Định kỳ mỗi lần thay nước sẽ cho xử lý nước thải. Nước trước và sau xử lý sẽ được thu mẫu để kiểm tra so sánh các yếu tố môi trường (BOD5, COD, DO, NH3, pH, H2S, SS, Coliform), có so sánh với tiêu chuẩn VN 5945:2005 và TCVN 6774:20 (tiêu chuẩn cho chất lượng nước ngọt bảo vệ đời sống thủy sinh).

Kết quả thử nghiệm:

* Ưu điểm

- Đảm bảo tốt vệ sinh môi trường do không xả thải trong quá trình nuôi (nước thải được xử lý qua hệ thống lắng, lọc và cung cấp trở lại cho ao nuôi).

- Tiết kiệm được diện tích xử lý (diện tích bằng 5% diện tích ao)
- Chi phí hoá chất xử lý thấp (500đồng/m3)

- Hệ thống xử lý xây dựng và vận hành đơn giản.

- Chất lượng nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản (tiêu chuẩn TCVN 6774 : 20).

- Xử lý bệnh nhanh hồi phục, tỷ lệ hao hụt trong quá trình ương không đáng kể (so với ao đối chứng và các ao ương khác của trại).

- Cá tăng trưởng tốt trong môi trường sạch sau xử lý.

- Giá thành sản xuất đạt yêu cầu kỹ thuật (ao nghiệm thức, 260đồng/con cá 1,5cm, ao đối chứng 280 đồng/con cá 1,5cm)

* Nhược điểm cần điều chỉnh để hoàn thiện hơn:

- Không giảm được tần suất xuất hiện bệnh trong quá trình ương.

- Không diệt được ký sinh trùng trong ao nuôi.

- Chỉ tiêu BOD vượt quá giới hạn cho phép của nước thải loại A.

Để tiếp tục hoàn thiện phương pháp này, TTKN>S đang trình với Sở Khoa học và Công nghệ An Giang hỗ trợ kinh phí để tiếp tục thực hiện kế hoạch ứng dụng thử nghiệm công nghệ xử lý nước nuôi trồng thủy sản bằng phương pháp xử lý Purolite để có sự đánh giá chính xác hơn về tốc độ tăng trưởng của cá cũng như tần suất xuất hiện bệnh, sự điều chỉnh tốt hơn trong việc thay nước ao ương.