- Diện tích ao 0,5 - 1 ha
- Bờ ao chắc chắn, không bị rò rỉ, giữ được mức nước trong ao ổn định. Bờ phải cao hơn mức nước cao nhất trong ao tối thiểu 0,3m.
- Có cống cấp và cống thoát riêng biệt.
- Nguồn nước cấp vào phải chủ động, không bị ô nhiễm
- Độ sâu của ao: 1,5 - 1,8 m (mức nước 1,2 - 1,5 m)
pH đáy ao > 5,5, pH nước: 7,5 - 8,5
S0/00: 5 - 300/00
Oxy hòa tan : 4 - 9 mg/l
Nhiệt độ: 26 - 320C
H2S: < 0,3mg/l
NH3: < 0,1mg/l
- Chất đất: Có thể nuôi được ở mọi nền đáy tuy nhiên nếu chất đáy là cát, bùn pha cát hoặc đáy cứng, cát sỏi thì tốt hơn. Nền đáy không bị rò rỉ, thẩm lậu.
- Ao nuôi nằm giữa mương cấp và thoát nước.
- Nếu ao nuôi được bố trí gần khu vực trồng rong biển thì rất tốt cho việc quay vòng nước theo hệ thống khép kín bằng máy bơm luân chuyển.
- Đáy ao cao hơn đáy mương thoát tối thiểu là 30 cm, độ dốc đáy hơi nghiêng về phía cống thoát.
- Nếu đáy ao có độ phèn cao, vật chất hữu cơ nhiều hoặc những vùng đất mới được đưa vào sử dụng từ rừng sú vẹt... thì dùng một số vật liệu gia cố đáy ao để hạn chế bớt khả năng sinh NH3, H2S... và các chất hữu cơ lơ lửng.
- Bờ ao cao hơn mức nước triều cao nhất từ 30- 50 cm. Hệ số mái 1/1,5 hoặc 1/1 (nếu chất đất tốt). Bờ ao đủ rộng để thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển thức ăn, thiết bị...
- Khi thấy chất đất đắp bờ không tốt, kết cấu chưa chắc chắn và chua phèn thì nên kè bằng những vật liệu như : nhựa PVC, nhựa tổng hợp PE, nhựa cao cấp HDPE, vải chống thấm có phủ nhựa (geotextile), cát hoặc dùng đất sét đầm nện để chống thẩm lậu và rửa trôi.
- Cống cấp có khẩu độ 50- 70 cm tùy thuộc diện tích ao nuôi; có hệ thống cánh phai để thuận tiện cho điều hành nước cấp (dùng nilon chắn phai chống rò nước). Cao trình đáy cao hơn đáy ao nuôi. Yêu cầu cống không rò rỉ, thẩm lậu.
3. Chuẩn bị ao nuôi
- Cống thoát có cao trình đáy cống thấp hơn đáy ao 20- 30 cm. Nếu đáy ao có cống xi phông chất thải ở giữa ao thì cao trình đáy cống ngang với mặt đáy ao khu vực ven bờ. Vật liệu xây dựng có thể là gạch-xi măng, ống nhựa, composite... Nếu sử dụng ống nhựa và composite nên bố trí theo tầng nước. Cống thoát nước phải vững chắc không rò rỉ. ống xi phông chất thải bố trí ở giữa ao (tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể). Nếu sử dụng cống xây đóng mở bằng phai (cống kiểu cũ đang được dùng phổ biến hiện nay) thì nên chú ý việc bố trí cánh phai để tháo nước chủ động theo tầng khi cần thiết.
- Đối với ao mới: Sau khi xây dựng phải rửa chua 3- 5 lần, rải vôi khắp đáy, phơi từ 10- 20 ngày.
Lượng vôi bón vào phụ thuộc vào độ pH của đất đáy ao:
pH 6,0 - 7,0 dùng 300 - 600 kg/ha
pH 4,5 - 6,0 dùng 600 - 1.000 kg/ha
pH 3,0 - 4,5 dùng 1.000 - 1.800 kg/ha
- Đối với ao cũ: Do sau mỗi lần nuôi, đáy ao tích tụ nhiều vật chất hữu cơ nên trước khi thả cá đợt nuôi tiếp theo cần phải xử lý đáy như sau:
+ Nên trồng rong biển luân phiên giữa các vụ nuôi cá. Trước khi nuôi cá bón 200 - 300 kg vôi/ha.
+ Tháo cạn nước, dọn tạp, tu sửa bờ và đáy ao...
Các loại vôi và phương pháp sử dụng để diệt tạp, làm tăng độ pH và tăng tính đệm trong môi trường ao nuôi. Vôi được dùng trong giai đoạn cải tao ao:
Loại vôi | Công thức | Nguồn gốc | Tác dụng |
Vôi nông nghiệp | CaCO3 | Đá vôi hoặc vỏ sò | Tăng pH, tính đệm |
Vôi đen | CaMg (CO3) | Đá vôi đen | Tăng pH, tính đệm, Mg |
Vôi bột | Ca(OH)2 | Vôi ngậm nước | Diệt tạp, tăng pH |
Vôi sống | CaO | Đá vôi, vỏ sò nung | Diệt tạp, tăng pH |
- Mùa vụ thả: Từ tháng 4 - 5 dương lịch
- Chọn giống: Chọn cá khoẻ mạnh, không dị hình, dị tật, không có dấu hiệu bệnh lý. Cá đồng đều, cân đối, không bị xây sát, không mất nhớt, bơi lội nhanh nhẹn, bơi chìm trong nước theo đàn.
- Mật độ thả: 0,5 - 1 con/m2. Cỡ giống từ 100 - 150 g/con.
* Thức ăn: Có 3 loại:
- Thức ăn là cá tạp còn tươi rửa sạch, băm nhỏ (vừa với kích cỡ miệng) rồi cho ăn trực tiếp. Ngày cho ăn 2 - 3 lần vào sáng, trưa và chiều. Lượng thức ăn 10% trọng lượng thân trong 2 tháng đầu và giảm dần các tháng sau là 5% trọng lượng thân.
- Thức ăn dạng viên ẩm tự chế theo công thức sau:
Thành phần | Hàm lượng (%) | Thành phần | Hàm lượng (%) |
Bột cá | 50 | Khoáng | 1 |
Đỗ tương | 8 | Vitamin tổng hợp | 0,2 |
Bột mỳ | 12 | Mỡ | 2 |
Cám | 5 | Chất kết dính | 4 |
- Kiểm tra lượng thức ăn hàng ngày từ đó điều chỉnh, tránh để dư thừa thức ăn làm hỏng chất lượng nước ao nuôi.
- Duy trì độ sâu của nước trong ao thường xuyên ở mức từ 1 - 1,5m.
- Luân chuyển nước trong ao hoặc quay vòng nước qua hệ thống ao trồng rong biển để tăng Oxy và giảm thiểu mức độ ô nhiễm.
- Thay nước mới theo định kỳ (1 tháng/lần), mỗi lần thay không quá 30%
- Quan sát, đo các chỉ tiêu hóa lý theo định kỳ.
- Kiểm tra dịch bệnh và tình trạng sức khỏe của cá theo định kỳ.
Áp dụng phương pháp phòng bệnh tổng hợp
+ Cải tạo ao đúng quy trình kỹ thuật.
+ Thường xuyên theo dõi, kiểm tra tốc độ phát triển của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp, hạn chế thức ăn dư thừa gây ô nhiễm môi trường nước,
+ Không cho ăn các loại thức ăn đã ươn thối, đã lên mốc.
+ Thường xuyên thay nước ao nuôi theo chế độ thuỷ triều, tạo môi trường trong sạch cho và tăng oxi hoà tan cho cá. Vào những tháng nhiệt độ giảm thấp thì lượng nước trong ao luôn giữ ở mức > 1.2 m nước.
Triệu chứng: Cá bị nhiễm trùng vết thương. Vết thương có mủ trắng,thịt bị loét, lan rộng ra toàn thân. Cá bỏ ăn bơi lờ đờ rồi chết.
Cách phòng trị: + Tắm trong dung dịch Oxytetracycline 25mg/m3trong vòng 5 - 10 phút, mỗi ngày một lần.
+ Tắm trong dung dịch Furacin 0,05% trong 3 - 5 phút, cách 1 ngày tắm 1lần.
+ Rửa vết thương bằng dung dịch KMnO4 0,01%, sau đó lau khô và bôi mỡ Tetracycline vào vết thương.
Triệu chứng: Xuất hiện đốm trắng trên da và mang cá.Thân và mang cá có lớp trắng đục, cá bơi lội không bình thường, chết rải rác đến hàng loạt.
Triệu chứng: Do vi khuẩn Aeromonas gây nên. Cá bỏ ăn bơi lờ đờ, ruột sưng to, cá bị nặng chảy máu ruột rồi chết.
Triệu chứng: Cá gầy yếu, chậm lớn, có hiện tượng giảm trọng lượng, mắt cá bị lồi, xung quanh võng mạc mắt tụ máu. Sức đề kháng giảm, cá chết rải rác.
- Sau thời gian nuôi 10 - 12 tháng cá đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch.
- Có thể thu tỉa hoặc thu tổng thể tùy theo khả năng tiêu thụ và yêu cầu của người tiêu dùng.