Tiêu chuẩn ao nuôi
Ao nuôi cá tốt nhất có diện tích khoảng 200-2.000m2, nếu ao nhỏ nên nuôi các loài cá có cơ quan thở phụ; ao nên gần nguồn nước sạch; mặt ao phải thoáng, không có tán cây che để tiếp nhận ánh nắng mặt trời, giúp các sinh vật là thức ăn tự nhiên của cá phát triển tốt.
Bờ ao phải chắc chắn, giữ được nước, cao hơn mực nước cao nhất trong ao 0,3 - 0,5m để tránh nước tràn bờ.
Trên bờ không trồng cây lá có chứa tinh dầu như cam, bưởi, bạch đàn... vì khi lá rụng xuống đáy ao nhiều làm nước trong vắt các động vật đáy không phát triển được.
Độ sâu mực nước tốt nhất trong ao ương cá giống là 0,8 - 1,2m, ao nuôi cá thịt 1,2-2m, ao nuôi thâm canh 2,5-3,5m. Đảm bảo nhiệt độ nước trong ao ít có sự chênh lệch ở tầng đáy và tầng mặt để giữ ổn định cho sự hoạt động và sinh trưởng của cá.
Đáy ao: Nên bằng phẳng và dốc về phía cống để dễ tháo nước và thu hoạch cá, cần nạo vét bùn hàng năm.
Chuẩn bị ao
Đối với ao cũ: Trước khi thả cá 7-10 ngày, ao phải được làm cạn nước, dọn sạch rong, cỏ, cây cối xung quanh. Nên vét lớp bùn đáy để loại bỏ mầm bệnh. Sửa dọn bờ cho chắc chắn, lấp các lỗ mọi, hang hốc quanh ao.
Đối với ao mới: Nên lấy nước vào ngâm xả phèn nhiều lần trước khi làm các bước tiếp theo. Bón 7-10kg vôi/100m2 ao, vùng phèn có thể từ 10-20kg/100m2 ao để diệt khuẩn, diệt cá tạp và ổn định độ pH. Phơi đáy ao 2-3 ngày (vùng phèn không phơi ao). Nên bón vôi cải tạo ao vào trưa nắng để tăng hiệu quả. Vào mùa mưa nên bón vôi cả trên bờ để tránh phèn bị rửa trôi xuống ao. Đối với các ao không có điều kiện tháo cạn nước hoặc muốn diệt hết cá tạp, cá dữ còn trong lớp bùn đáy, dùng rễ dây thuốc cá ngâm một đêm và đập kỹ vắt lấy nước pha loãng tạt đều khắp ao (1kg rễ cho 100m3 nước). Nên thuốc cá vào buổi trưa nắng. Có thể dùng chế phẩm dạng bột có chứa Rotenon được đóng gói sẵn để diệt cá tạp.
- Bón phân: Có 3 loại phân có thể sử dụng: Phân hữu cơ (gà, vịt, heo): 20 - 30kg/100m2, phân phải được ủ hoai (phân chuồng trộn với 3 - 4% vôi ủ trong 20-30 ngày); phân hữu cơ có thể bón lúc phơi ao. Phân vô cơ (DAP, NPK): 0,3 - 0,5kg/100m2, hòa tan vào nước tạt đều khắp ao. Phân xanh (lá so đũa, lá cây họ Đậu) thay thế hoặc kết hợp với phân chuồng, 30 - 50kg/100m2.
Lưu ý: Ao nuôi thâm canh không cần bón phân. Khi bón phân phải tuỳ theo màu nước ao mà bón liều lượng phù hợp.
- Lấy nước vào ao: Phải có lưới lọc ngăn không cho cá tạp, cá dữ, trứng địch hại, trứng cá theo vào. Để khoảng 5-7 ngày nước có màu xanh lá chuối non hoặc xanh vỏ đậu, đo kiểm tra độ pH, nhiệt độ, nếu đảm bảo có thể thả cá.
Thả cá
Để chọn loài cá nuôi thích hợp cần xem xét các yếu tố như khả năng cung cấp thức ăn, thị hiếu của người tiêu dùng, đặc điểm sinh học của các loài cá...
Có thể thả ghép để tận dụng thức ăn và không gian sống (tai tượng 80% + sặc rằn 20%; rô đồng 80% + sặc rằn 20%; tra 80% + rô phi 20%...). Khi thả ghép cần lưu ý: thả dưới 4 loài cá trong một ao; thả cùng lúc và cùng cỡ giống; chọn loài cá không cùng tính ăn, không gian sống, có thời gian nuôi và giá trị thương phẩm gần bằng nhau để dễ bán.
Mật độ thả: Nhóm cá không có cơ quan thở phụ (rô phi, điêu hồng, mè, trôi, trắm, chép) thả mật độ dưới 5 con/m2, nhóm cá có cơ quan thở phụ (tai tượng, tra, sặc rằn...) thả 5-15 con/m2. Riêng cá trê, rô đồng khi nuôi đơn có thể thả 15-30 con/m2. Lưu ý: Nếu thả dày người nuôi sẽ tốn tiền con giống, thức ăn, cá dễ bị nhiễm bệnh, hao hụt nhiều, thời gian nuôi kéo dài, cỡ cá thương phẩm nhỏ, cuối cùng hiệu quả kinh tế thấp.
Khi chọn cá giống chú ý các tiêu chuẩn đồng cỡ, màu sắc sáng đẹp, bơi lội nhanh nhẹn, phản ứng nhanh,... Nên có giấy kiểm dịch chất lượng cá giống của cơ quan chức năng.
- Mùa vụ thả giống: thường tập trung vào đầu mùa mưa vì lúc này trùng với mùa vụ sinh sản của cá ngoài tự nhiên nên chất lượng cá giống sẽ tốt hơn.
- Cá đưa về ao không nên thả ra ao ngay để tránh cho cá không bị sốc. Nên ngâm bao cá xuống ao khoảng 10-15 phút cho cân bằng nhiệt độ rồi mới mở bọc cho cá từ từ lội ra ngoài.
Để phòng bệnh cho cá trước khi thả nên tắm qua nước muối 2-3% trong 5-10 phút (200-300g muối/10 lít nước).
Chăm sóc
Cho cá ăn hàng ngày và đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho cá mau lớn, tăng cường sức đề kháng. Lượng thức ăn hàng ngày đối với cá nhỏ là 5-7% tổng trọng lượng cá, cá lớn 2-3%. Nếu thức ăn là tấm cám nấu thì vo viên đặt vào sàng cho cá ăn để dễ quản lý.
- Chăm sóc - quản lý: Định kỳ thay nước để giữ nước ao sạch, nhất là các tháng cuối vụ nuôi. Trước khi thay nước, dùng vôi và muối hòa loãng tạt đều khắp ao để phòng bệnh cho cá. Đối với những ao không thay nước có thể dùng Zeolite hoặc chế phẩm sinh học xử lý môi trường nước và đáy ao.
* Thu hoạch: Đối với các loài cá nuôi phổ biến hiện nay có thời gian nuôi khoảng dưới 12 tháng; khi cá đạt cỡ thương phẩm thì xuất bán, nên bỏ đói 1-2 ngày trước bán và bán hết cá trong ao một lần.