00:00 Số lượt truy cập: 2677790

Hướng dẫn kỹ thuật trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu ở các tỉnh phía Bắc 

Được đăng : 07/09/2021

khoaitay

1.      Thời vụ trồng.

 - Vụ Đông: Trồng từ 01/10 đến 15/10 hàng năm. Áp dụng trồng trên đất 1 lúa xuân + 1 vụ lúa mùa sớm. Khi thu hoạch lúa mùa, cắt rạ sát gốc, rơm và rạ được thu gom, xếp lớp gọn thành đống ở góc ruộng.

 2. Giống khoai tây:

 a) Tiêu chuẩn củ giống: 

Chọn củ giống đều, sạch sâu bệnh, vỏ củ còn căng, cỡ củ từ 25 - 35 củ/kg, có từ 2 - 3 mầm dài 2 - 20 mm.

Với củ giống đường kính >50 mm, có nhiều mầm, trước khi trồng 5 - 7 ngày dùng dao sắc, mỏng bổ dọc củ theo phương pháp cắt dính thành miếng sao cho mỗi miếng có ít nhất 2 mầm (2 miếng cắt không dời nhau mà dính liền khoảng 2 - 3 mm). Xử lý tiệt trùng dao cắt bằng cồn 900 hoặc hơ qua lửa để tránh lây truyền bệnh virus.

 b) Lượng giống:

Khoảng từ 45 đến 50 - 1.600 kg/sào, tuỳ theo kích cỡ củ khoai giống và mật độ trồng.

1.   Chuẩn bị đất trồng

a)   Chọn đất trồng: Có thể áp dụng trên nhiều loại đất trồng, ưu tiên áp dụng trên đất chủ động nước tưới, thoát nước nhanh nếu có mưa lớn. Trước khi thu hoạch lúa 7 - 10 ngày tháo rút kiệt nước ruộng.

b)  Tạo rãnh thoát nước.

c)   Chọn chân đất chủ động tưới tiêu, đất sau khi thu hoạch lúa mùa không cày, thu gom rơm rạ vào thành đống gọn ở góc ruộng. Đến thời vụ trồng khoai tiến hành cày thành luống, chiều rộng luống 1,2 – 1,4m. Cày 2 đường (đường đi đường về) để tạo thành luống và rãnh cày một đường xung quanh ruộng để tạo thành rãnh thoát nước.

 - Tạo rãnh luống rộng 25 - 30 cm, sâu 20 - 25 cm.

- Tạo rãnh thoát nước xung quanh ruộng để thoát nước chung.

Nếu ruộng trũng nên cày lật đất 1 lượt làm thành luống, chiều rộng luống 1,2 – 1,4m, rãnh rộng 40 cm.

5. Phân bón

a) Liều lượng (cho 1sào bắc bộ)

 - Phân hữu cơ: 1 tấn phân chuồng hoai mục.

- Phân vô cơ: 120 kg Urê; 27 kg Supe lân; 10 kg Kali clorua.

 b) Cách bón.

Bón lót: Trộn đều 100% phân chuồng hoai mục, 100% phân lân và 20% lượng phân đạm bón theo từng hốc. Sau đó phủ một lớp đất mỏng; đối với đất ướt thì bón xung quanh củ giống ngay sau khi trồng. Trường hợp trồng củ giống bổ miếng không bón lót phân đạm, chuyển sang bón thúc.

 Bón thúc: Hoà phân với nước để tưới hoặc bón phân dưới lớp rơm rạ, bón giữa hai khóm khoai tây, không bón trực tiếp vào gốc cây, sau đó tưới nước để phân hoà tan vào đất.

Bón thúc lần 1: Khi cây mọc 20 ngày sau trồng: Bón 40% đạm và 50% kali.
Bón thúc lần 2: Sau trồng 40 ngày, bón 40% đạm và 50% kali còn lại.
 6. Kỹ thuật trồng

a) Mật độ và khoảng cách trồng: Trồng 2 hàng cách mép luống 30 - 35 cm, hàng cách hàng 35 - 40 cm; cây cách cây 30 cm, tương đương 2000 cây sào.
          b) Cách trồng: Đặt củ giống so le nhau giữa 2 hàng, không để củ giống tiếp xúc với phân, mầm khoai hướng lên trên. Dùng đất bột, mùn, trấu hoặc phân chuồng hoai mục phủ kín củ giống một lớp mỏng; sau đó dùng rơm rạ phủ lên toàn bộ mặt luống khoảng 7 - 10 cm. Tưới nước ướt đều lên mặt luống làm ẩm rơm rạ và đất; nếu độ ẩm đất còn cao không cần tưới, dùng đất đè lên rơm rạ tránh rơm rạ bay nếu gió mạnh.

 7. Kỹ thuật chăm sóc.

a) Chăm sóc: Sau trồng 20 ngày phủ bổ sung thêm rơm rạ đạt độ dày 10 - 12 cm kết hợp bón thúc 1. Khi phủ rơm rạ ép chặt rơm rạ xung quanh khóm khoai, tránh làm gẫy mầm; vét đất ở rãnh phủ lên mặt rơm rạ để thoát nước thuận lợi, không để củ giống và tia củ khi hình thành tiếp xúc với ánh sáng. Thường xuyên theo dõi sâu bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời.

Tưới nước: Thường xuyên theo dõi và bổ sung nước khi đất không đủ ẩm. Nếu đất khô tiến hành tưới nước vào các rãnh ngập 1/3 - 2/3 chiều cao luống, khi thấy mặt luống chuyển sang mầu sẫm thì rút nước. Tưới rãnh 2 - 3 lần/vụ.

Tưới lần 1: Sau trồng 2 - 3 ngày (nếu đất ẩm không cần tưới lần 1);

Tưới lần 2: Sau trồng 20 ngày, kết hợp với bón thúc lần 1;

Tưới lần 3: Sau khi trồng 40 ngày, kết hợp với bón thúc lần 2;

Sau trồng 75 ngày về sau không được tưới nước cho khoai.

 8. Dịch hại chính và biện pháp phòng trừ.

a)               Bệnh virus hại khoai tây;Bệnh héo xanh do vi khuẩn; Bệnh héo vàng. Hiện nay chưa có thuốc đặc trị.

 Biện pháp phòng trừ: Dùng củ giống sạch bệnh. Nhổ bỏ cây bệnh và tiêu huỷ tàn dư.

b) Bệnh mốc sương.

Bệnh phát triển mạnh và gây chết cây hàng loạt trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm độ cao. 

Biện pháp phòng trừ: Dùng củ giống sạch bệnh, bón phân cân đối; phát hiện và kịp thời phòng trừ bệnh bằng thuốc bảo vệ thực Macozeb 640g/kg + Metalaxyl-M 40g/kg (Ridomil Gold 68WP); sử dụng theo hướng dẫn của từng loại thuốc ghi trên bao bì.

 d)Rệp đào.

 Biện pháp phòng trừ: Hạn chế trồng gần các cây ký chủ (cải xanh, su hào, cải bắp, cà chua,...) của rệp; phát hiện và kịp thời phòng trừ bằng thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất như dầu hạt bông 40% + dầu đinh hương 20% + dầu tỏi 10% (GC-Mite 70SL);... nhất là giai đoạn sau trồng 30 - 40 ngày; sử dụng theo hướng dẫn của từng loại thuốc ghi trên nhãn thuốc.

e) Sâu xám.

Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, soi đèn và bắt bằng tay; đặt bẫy bả chua ngọt để diệt trưởng thành. Dùng thuốc bảo vệ thực vật Suprathion 40EC; sử dụng theo hướng dẫn của từng loại thuốc ghi trên nhãn thuốc.

Ngoài ra còn có chuột phá hoại, tiến hành đào bắt thủ công, kết hợp dùng các loại bẫy bắt chuột và sử dụng các bả sinh học.

 9. Thu hoạch và bảo quản.

Thu hoạch: Sau trồng trên 90 ngày khi lá cây khoai đã vàng lá sinh lý tiến hành thu hoạch. Chọn thời tiết khô ráo không để củ khoai bị ướt. Thu gom củ, phân loại theo kích cỡ, loại bỏ củ khoai bệnh, bị xây xát.

Bảo quản: Củ khoai tây thương phẩm cất giữ nơi tối tránh làm củ khoai hoá xanh.

T. Khuyên