00:00 Số lượt truy cập: 2670901

Kinh nghiệm sản xuất giống đậu tương Đ9 

Được đăng : 30/06/2021

 

Giống đậu tương Đ9 được Viện Cây lương thực và cây thực phẩm lai tạo và chọn lọc, có thời gian sinh trưởng 85–90 ngày trong vụ Đông và 95 – 100 ngày trong vụ Xuân và Hè. Cây nhiễm nhẹ với một số sâu bệnh hại: (cuốn lá, đục quả, sương mai, phấn trắng…), kháng cao với bệnh gỉ sắt, hạt lớn đẹp, màu vàng sáng, năng suất cao 28,0 tạ/ha; thích hợp gieo trồng 3 vụ/ năm (Xuân, Hè và Đông) tại các tỉnh phía Bắc.

1. Thời vụ gieo trồng

– Vụ xuân: Từ 10/2 đến 15/2

– Vụ hè: Từ 20/5 đến 30/5.

– Vụ đông: Từ 05/9 đến 15/9.

2. Đất và làm đất

– Đậu tương trồng vụ Xuân và vụ Hè (Trên nền đất khô): Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ, lên luống hoặc cày rạch trên đất bãi ven sông, đất chuyên màu, đất 1 vụ lúa… cụ thể:

+ Trên trên đất bãi ven sông: Đất được san phẳng, rạch thành hàng để gieo hạt .

+ Trên đất chuyên màu, đất 1 vụ lúa: Đất được lên luống rộng 90 - 100cm, cao 20 -25cm làm thành 2 rạch để gieo hạt đậu trên mặt luống cách nhau 30 - 35cm, giữa 2 luống làm rãnh thoát nước rộng 20 - 25cm.

– Đậu tương trồng vụ đông trên đất 2 vụ lúa trên đất ướt: Theo phương thức không làm đất hoặc làm đất tối.

3. Chuẩn bị hạt giống

– Yêu cầu hạt giống: Độ thuần nhất, kích cỡ đồng đều, không dị dạng, không bị sâu mọt, tỷ lệ nẩy mầm đạt >85%.

– Xử lý hạt giống: Xử lý hạt giống với thuốc trừ nấm Rovral 50WP, liều lượng 3 – 4g/kg hạt giống hoặc Thiram 50WP, liều lượng 2g /kg hạt giống để phòng trừ 1 số bệnh gây chết cây con

– Lượng hạt giống gieo: Đậu tương trồng vụ xuân và vụ hè lượng hạt giống cần là 50 – 60 kg/ha; đậu tương trồng vụ đông lượng hạt giống cần 70 – 80 kg/ha.

4. Mật độ và phương pháp gieo

– Mật độ:

+ Đậu tương trồng vụ xuân và vụ hè: 25 – 30 cây/m2.

+ Đậu tương trồng vụ đông: 35 – 40 cây/m2.

– Phương pháp gieo:

+ Đối với đậu tương trồng vụ Xuân và Hè: Rạch hàng sâu khoảng 15cm, bón lót vào rãnh, dùng đất bột hoặc đất đập nhỏ phủ phân dày khoảng 5cm sau đó gieo hạt vào rãnh theo mật độ khuyến cáo (tránh hạt tiếp xúc trực tiếp với phân bón), dùng đất bột hoặc hỗn hợp đất bột + mùn hữu cơ phủ hạt dày từ 5 – 7cm, có thể dùng rơm rạ phủ kín mặt luống để tránh cỏ dại và giữ ẩm cho đất. Sau khi gieo xong phải tưới đủ ẩm để cho hạt hút nước luôn duy trì độ ẩm khoảng 60 – 70% độ ẩm đồng ruộng cho hạt nảy mầm.

5. Phân bón

– Lượng phân bón sử dụng cho 1ha: 10 tấn phân chuồng hoai mục + 120 kg đạm +200 kga lân +250 kg Kali.

– Cách bón:

+ Đối với đậu tương trồng vụ Xuân và Hè: Bón lót toàn bộ phân chuồng hoai mục + phân lân +1/2 đạm và 1/2 kali. Bón thúc 1/2 đạm và 1/2 kali, kết hợp vun xới lần 2. Nên phun bổ sung phân bón lá Komix, diệp lục tố… kích thích cho đậu phát triển nhanh.

+ Đối với đậu tương trồng vụ Đông: Tập trung bón phân sớm trong 25 ngày sau gieo.

Bón thúc lần 1: Khi đậu có 1 lá thật, trộn đều 1-2 kg urê + 1 kg kali + 6 kg lân super, rắc đều trên mặt ruộng vào chiều mát lúc lá đậu khô. Tránh bón phân khi lá đậu còn ướt dễ gây cháy lá.

Bón thúc lần 2: Khi đậu có 4-5 lá thật, trộn đều lượng phân còn lại rải đều trên ruộng. Nếu có điều kiện dùng nước phân hữu cơ pha loãng với phân khoáng đạm và kali để tưới Phun bổ sung phân bón lá Komix, diệp lục tố… kích thích cho cây đậu phát triển nhanh.

6. Chăm sóc

Chăm sóc: Ngay sau khi gieo cần tiến hành kiểm tra toàn bộ diện tích, lấp bổ sung các hạt còn nổi trên mặt đất. Trong vòng 5-6 ngày sau gieo, dùng mạ đậu để dặm vào các chỗ khuyết mật độ, dặm cây đảm bảo mật độ cây đậu đồng đều trên ruộng;  Xới nhẹ lần 1 khi cây có 1-2 lá kép; Xới vun lần 2 khi cây có 4-5 lá kép.

Tưới tiêu: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và căn cứ vào lượng mưa thực tế để điều tiết độ ẩm hợp lý cho cây đậu tương phát triển. Thời kỳ sau gieo 2- 3 ngày hạt đậu không nứt nanh, cây đậu ra quả non vào chắc không đủ độ ẩm… cần phải bơm nước bổ sung theo cách tháo nước vào rãnh trên ruộng để tưới tiêu chủ động khi cần thiết. Tuyệt đối không để hạt đậu bị úng nước.

7. Phòng trừ sâu bệnh

Trừ sâu: Giai đoạn cây con khi cây mới mọc được 2 lá đơn cần phun phòng dòi đục thân; Các giai đoạn sau phòng trừ đối với sâu đục thân, sâu ăn lá, sâu đục quả dùng các loại thuốc đặc hiệu (Padan 50EC, Regent, Perant, Dipterex, Sutin, Vitasheell, Supermor, ofatox, Trebon).

 Bệnh hại: Phấn trắng, thối rễ, lở cổ rễ …là các bệnh chủ yếu gây hại đậu tương ở vụ Xuân và vụ Đông. Sử dụng các loại thuốc như: Newkasura 16.6BTN 0,5 – 1 kg/ha, Viroxyl 58BTN, Manage 5WP, Viben–C50HP, Validacin, Daconil… phun phòng và trừ khi bệnh chớm xuất hiện.

8. Thu hoạch và bảo quản

Thu hoạch khi bộ lá chuyển sang màu vàng, trên thân có khoảng 2/3 số quả già trên cây vỏ quả chyển sang màu vàng, nâu xám. Thu hoach vào những ngày khô ráo cắt cả cây, sau đó rải đều cây trên mặt sân, tránh để thành đống làm cho quả bị men mốc, chất lượng hạt kém. Hạt đậu làm giống đập ra phơi trên nia, bạt… tránh phơi trực tiếp trên sân nền gạch, xi măng. Khi đạt độ ẩm hạt 12%, đem cất giữ và bảo quản và tiêu thụ.

T. Khuyên