00:00 Số lượt truy cập: 2662947

Kỹ thuật trồng hoa Tuylip (Lilium sp.) 

Được đăng : 24/01/2020





1
. Đặc điểm cây hoa tuylip

Tuylip là cây ôn đới thích hợp với điều kiện lạnh, không ưa nóng. Hoa có hình dáng, màu sắc đẹp, được nhiều người ưa thích.

- Rễ tulip: Mọc từ dưới gốc củ có tác dụng hút nước và dinh dưỡng.

- Thân: Tulip là cây thân thảo có nhiều nước, phần dưới mặt đất gồm thân vảy (củ), phần trên mặt đất gồm lá, trục thân.

- Lá: Có nhiều hình dạng khác nhau: hình thuyền hoặc hình thuôn dài hoặc tròn dài... Lá không có cuống hoặc cuống ngắn. Kích thước lá phụ thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc. Lá dòn, dễ gãy.

-  Hoa: Hoa hình trụ thuôn, một cây chỉ có một hoa. Màu sắc hoa rất phong phú, đa dạng, có loại có hương thơm nhẹ, có loại không.

- Quả: Quả dài 5-7cm, bên trong có 3 ngăn, mỗi quả có vài trăm hạt. Hạt dẹt, xung quanh có cánh mỏng, hình bán cầu hoặc hình trụ.

2. Thời vụ trồng hoa tuylip

- Đối với vùng núi cao (Đà lạt, Sa Pa): Trồng vụ đông và thu đông

- Đối với vùng Đồng bằng Sông Hồng: Trồng vụ đông

3. Giá thể trồng hoa tuylip

Giá thể đảm bảo độ tơi, xốp, thoát nước. Sử dụng một số vật liệu làm giá thể trồng Tuylip (xơ dừa, trấu hun, mùn cưa, phân chuồng hoai mục).

Tỷ lệ phối trộn:         ½ xơ dừa + ¼ trấu hun + ¼ phân chuống hoai mục

Hoặc:              ½ xơ dừa + ¼ mùn cưa + ¼ phân chuống hoai mục

                        ½ Mùn cưa + ¼ trấu hun + ¼ phân chuống hoai mục

Sử dụng dung dịch Mancozed 2%, Daconil 75WP, liều lượng 20g/20lit nước tưới đều vào giá thể. 40-50 lít dung dịch/1 m3 giá thể.

4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa tuylip

4.1. Chuẩn bị nhà che:

Sử dụng nhà có mái che, hệ thống bao quanh có thể hạn chế được mưa, nắng, nóng, gió rét, đảm bảo nhiệt độ khoảng 10- 250C.

4.2.Chọn củ giống:

Đảm bảo được độ đồng đều, không bị trầy xước, sạch bệnh, đã bật mầm. Kích thước 10/12, 12/14. Trước khi trồng bóc sạch lớp vỏ cứng bên ngoài, sau đó cho củ vào ngâm trong thùng đã pha sẵn thuốc xử lý nấm (Ridomil gold hoặc Daconil với liệu lượng 10g/10l nước) khoảng 15 phút thì vớt ra đem trồng.

4.3. Chọn chậu:

Tùy mục đích sử dụng để chọn chậu trồng cho phù hợp về kích thước, chất liệu: Chậu có kích thước 17 x 21 trồng 5 củ, chậu có kích thước 13 x 15 trồng 3 củ.

4.4. Kỹ thuật trồng, xử lý sau trồng:

- Cho giá thể vào 1/3 chậu, đặt củ, (số lượng củ/ chậu phụ thuộc vào kích thước chậu, mục đích sử dụng), lấp đầy giá thể, tưới đẫm nước lần đầu, sau đó duy trì ẩm độ giá thể ở 70-75%.

- Ngay sau trồng đưa vào kho lạnh, nhiệt độ 8-100C, sau 5 ngày nhiệt độ 12-140C, sau 7-10 ngày đưa ra ngoài vườn sản xuất.

4.5. Kỹ thuật bón phân thúc:        

     Sử dụng các loại phân tổng hợp cho Tulip có thành phần vi lượng chứa Ca,Mg, Mn (Bình điền, đầu trâu...). Lượng phân bón tính cho 1000 m2 (tương đương 55.000 củ). Hòa tan tưới trên gốc.

     - Giai đoạn sau trồng 7-10 ngày:14 kg NPK (20-20-15 + TE) + 0,8 kg supe lân

     - Giai đoạn sau trồng 15-20 ngày:  8.5 kg NPK (13-13-13 + TE)

- Giai đoạn sau trồng 25-30 ngày:  5.5 kg NPK (16-8-16 + TE)

            Ngoài ra, có thể phun bổ sung một số phân bón lá như: Đầu trâu 502 liều lượng 16-20g/bình 16L (sau trồng 10-15 ngày). Đầu trâu 702 liều lượng 16-20g/bình 16L giai đoạn lên ngồng (sau trồng 20-25 ngày).

4.6. Điều khiển sinh trưởng cho Tuylip

            - Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của từng giống, điều kiện thời tiết tại thời điểm trồng, thời điểm cần thu hoạch mà có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp như sau:

            - Để tăng tốc độ sinh trưởng, phát dục: Đưa vào điều kiện nhiệt độ cao hơn, nhưng không vượt quá 25 0C, kéo dài thời gian chiếu sáng và tăng thêm cường độ ánh sáng bằng thắp điện.

            - Để giảm tốc độ sinh trưởng, phát dục: Đưa vào điều kiện nhiệt độ thấp hơn, nhưng không thấp quá 5 0C, che giảm ánh sáng bằng lưới đen.

5 . Phòng và trị sâu, bệnh hại

- Sâu đục rễ, củ:

            + Triệu chứng: Lá vàng, cây chết khô ở giai đoạn  sinh trưởng, thối củ ở thời kỳ cất trữ củ.

     + Phòng trừ: Không bón quá nhiều phân đạm; Dùng thuốc phòng trừ: Basudin rắc vào đất 1kg/ sào Bắc Bộ

- Bệnh thối gốc, thối củ (Rhizoctonia solanacearum)

            - Triệu chứng: Gốc cây bị mềm, thối, có màu xanh tối, màu tro đen, rồi lan lên phía trên, lá bị vàng, nếu bệnh nặng, thân bị cong queo, dòn, gãy

- Phòng trừ: Dùng Daconil 75WP liều lượng 25-30g/bình16L, Ridomil Gold 68WG liều lượng 50-80 g/bình16L, Dupont Kocide 53.8DF liều lượng 15-16G/bình16L, phun hoặc tưới gốc cho cây.

 - Bệnh teo nụ hoa (Flower blasting)

+ Triệu chứng: Tất cả các bộ phận của hoa có màu xanh nhạt hoặc trắng

+Phòng trừ:Tránh nồng độ etylen quá cao 0.1ppm trong quá trình bảo quản củ, loại bỏ những củ bị nhiễm nấm Fusarium để tránh sản sinh khí etylen. Bổ sung giai đoạn xử lý lạnh trung gian khi đem củ giống ra trồng

6. Thu hoạch

            Thu hoạch vào thời diểm khi nụ phình to và chuyển có màu. Có thể cắt cành, nhổ cây, để chậu.

7. Bảo quản

     - Bảo quản để hãm hoa: bao nụ hoa, đóng vào hộp caton để trong kho lạnh nhiệt độ 5-10 oC trong thời gian 5 – 7 ngày.

     - Bảo quản vận chuyển: Bao giấy cho từng bó/chậu hoa và cho vào thùng caton có đục lỗ để thông khí. Nếu vận chuyển xa nên dùng xe lạnh giữ ở mức 5-10oC.
11

 

                                                                                                      Thạc sĩ: Ngô Văn Kỳ